Thu mua :Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng #5

Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 28/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 15/11/2020) thì phế liệu nhựa sau đây được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:

TTTên phế liệuMã HS
2Phế liệu nhựa
2.1Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác39151090
2.3Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Loại khác39152090
2.4Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Vinyl Clorua (PVC): Loại khác39153090
2.5Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ các loại plastic (nhựa) khác: Polyethylene Terephthalate (PET); Polypropylen (PP); Polycarbonat (PC); Polyamit (PA); Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Expanded Polystyrene (EPS); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159000

Trên đây là những phế liệu nhựa được

vừa ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Theo đó, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu. Cụ thể như sau: 

TTTên phế liệuMã HS
1Phế liệu sắt, thép, gang   
1.1Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc72041000
1.2Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ72042100
1.3Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác72042900
1.4Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc72043000
1.5Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó72044100
1.6Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác72044900
2Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic)   
2.1Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Từ các polyme từ etylen: Loại khác39151090
2.3Từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS)39152090
2.4Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác39153090
2.5Từ plastic khác:   
Từ poly (etylene terephthalate) (PET)39159010
Từ polypropylene (PP)39159020
Từ polycarbonate (PC)39159030
Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159090
3Phế liệu giấy   
3.1Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng47071000
3.2Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ47072000
3.3Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)47073000
4Phế liệu thủy tinh   
4.1Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia âm cực hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.4970010000
5Phế liệu kim loại màu   
5.1Phế liệu và mảnh vụn của đồng74040000
5.2Phê liệu và mảnh vụn của niken75030000
5.3Phế liệu và mảnh vụn của nhôm76020000
5.4Phế liệu và mảnh vụn của kẽm79020000
5.5Phế liệu và mảnh vụn thiếc80020000
5.6Phế liệu và mảnh vụn của mangan81110010

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Kể từ ngày 01/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng./.

phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định mới nhất.

Ngày 24/9/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 28/2020/QĐ-TTg quy định
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Theo
đó, danh mục này bao gồm:

1) Phế liệu sắt, thép: Phế liệu và mảnh vụn của gang; Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp
kim: bằng thép không gỉ; Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại
bằng thép không gỉ); Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc; Phế liệu và mảnh
vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa
được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó; Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt
hoặc thép: Loại khác.

2) Phế liệu nhựa:
– Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng
– Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác
– Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Loại khác
– Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Vinyl Clorua (PVC): Loại khác
– Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ các loại plastic (nhựa) khác: Polyethylene
Terephthalate (PET); Polypropylen (PP); Polycarbonat (PC); Polyamit (PA); Acrylonitrin
Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Poly Oxy Methylene (POM);
Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Expanded Polystyrene (EPS); Thermoplastic
Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản
xuất và chưa qua sử dụng.

3) Phế liệu giấy:
– Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy
hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng.
– Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ
yếu bằng bột, giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ.
– Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu
bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ: giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm
tương tự).
– Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn
thừa chưa phân loại.

4) Phế liệu thủy tinh: Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng
khối.

5) Phế liệu kim loại màu: Đồng phế liệu và mảnh vụn; Niken phế liệu và mảnh vụn; Nhôm
phế liệu và mảnh vụn; Kẽm phế liệu và mảnh vụn; Thiếc phế liệu và mảnh vụn; Mangan
phế liệu và mảnh vụn.

6) Phế liệu xỉ hạt lò cao: Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao
gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép).

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định
số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh
mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo Giấy xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định của pháp luật được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của Giấy
xác nhận.

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản số 6581/TCHQ-GSQL hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc thực hiện Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngay 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 và thay thế Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014.

Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Theo Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg, kể từ ngày 15/11/2020, doanh nghiệp sẽ được phép nhập khẩu các phế liệu sau từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất. Cụ thể:

TT Tên phế liệuMã HS
1Phế liệu sắt, thép   
1.1Phế liệu và mảnh vụn của gang72041000
1.2Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ72042100
1.3Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ)72042900
1.4Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc72043000
1.5Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó72044100
1.6Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Loại khác72044900
2Phế liệu nhựa   
2.1Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác39151090
2.3Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Loại khác39152090
2.4Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Vinyl Clorua (PVC): Loại khác39153090
2.5Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ các loại plastic (nhựa) khác: Polyethylene Terephthalate (PET); Polypropylen (PP); Polycarbonat (PC); Polyamit (PA); Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Expanded Polystyrene (EPS); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159000
3Phế liệu giấy   
3.1Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng47071000
3.2Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột, giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ 4707 20  00
3.3Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ: giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)47073000
3.4Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại47079000
4Phế liệu thủy tinh   
4.1Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối70010000
5Phế liệu kim loại màu   
5.1Đồng phế liệu và mảnh vụn74040000
5.2Niken phế liệu và mảnh vụn75030000
5.3Nhôm phế liệu và mảnh vụn76020000
5.4Kẽm phế liệu và mảnh vụn79020000
5.5Thiếc phế liệu và mảnh vụn80020000
5.6Mangan phế liệu và mảnh vụn81110010
6Phế liệu xỉ hạt lò cao   
6.1Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép)26180000

Riêng đối với một số loại phế liệu là “Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại (mã HS 4707.90.00);” và “ Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép) (mã HS 2618.00.00)” thì được phép nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2021.

Bãi bỏ một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg đã bãi bỏ một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất so với  Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg. Cụ thể:

TTTên phế liệuMã HS 
1Thạch cao25201000 
2Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự.38180000 
3Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Dạng xốp, không cứng39152010 
4Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng.39153010 
5Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế).50030000  
6Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại.72045000 
7Vonfram phế liệu và mảnh vụn.81019700 
8Molypden phế liệu và mảnh vụn.81029700 
9Magie phế liệu và mảnh vụn.81042000 
10Titan phế liệu và mảnh vụn.81083000 
11Zircon phế liệu và mảnh vụn.81093000 
12Antimon phế liệu và mảnh vụn.81102000 
13Crom phế liệu và mảnh vụn.81122200 

Tổng cục Hải quan lưu ý, đối với 13 loại phế liệu đã bãi bỏ nêu trên, doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật./.

THỦ TỤC NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU NHỰA

Thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa, mã hs, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, chính sách nhập khẩu và những loại phế nhựa nào được phép nhập khẩu. Là những nội dung chính mà ITS Logistics Việt Nam muốn chia sẻ đến Quý vị trong bài viết này.

Phế liệu nhựa có thể hiểu một cách đơn giản là toàn bộ vật dụng, đồ dùng đã qua sử dụng và được làm từ chất liệu nhựa. Ví dụ như các loại vật dụng mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống hằng ngày như chai lọ, xô, chậu, bao bì. 

Nhựa phế liệu được nhập khẩu từ nhiều quốc gia về Việt Nam như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu. Tuy được nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau nhưng quy trình làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa là giống nhau.

Sau đây, ITS VN xin gửi đến Quý vị quy trình làm thủ tục nhập khẩu film cách nhiệt, mã hs film dán kính, thuế nhập khẩu, thuế GTGT và chính sách nhập khẩu mặt hàng này. Mời Quý vị theo dõi nội dung chính ở bên dưới.

Chính sách nhập khẩu

Quy trình làm thủ tục nhập khẩu và chính sách nhập khẩu phế liệu nhựa được quy định trong những văn bản pháp luật sau đây:

  • Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015; sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018; 
  • Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018;
  • Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018;
  • Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017;
  • Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014;
  • Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 15/11/2020;
  • Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

Theo những văn bản pháp luật trên thì phế liệu nhựa không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu. Khi nhập khẩu phế liệu nhựa cần phải lưu ý những điểm sau đây:

  • Phế liệu nhựa muốn nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu;
  • Khi nhập khẩu phế liệu nhựa thì phải dán nhãn hàng hóa theo 43/2017/NĐ-CP;
  • Xác định đúng mã hs để xác định đúng thuế và tránh bị phạt.

Trên đây là toàn bộ văn bản quy định về quy trình làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa, nếu Quý vị chưa hiểu hết những văn bản trên. Vui lòng liên hệ đến hotline hoặc hotmail của chúng tôi để được tư vấn.

Mã hs phế liệu nhựa

Mã hs là dãy mã số dùng chung cho toàn bộ hàng hóa trên toàn thế giới. Giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thì chỉ khác nhau số đuôi. Vì thế 6 số đầu của mã hs trên toàn thế giới cho một mặt hàng là giống nhau. Sau đây ITS VN xin giới thiệu đến Quý vị mã hs phế liệu nhựa theo bảng dưới đây:

Mô tảMã hsThuế NK ưu đãi(%)
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng3915101015%
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác3915109015%
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Loại khác3915209015%
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Vinyl Clorua (PVC): Loại khác915309015%
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ các loại plastic (nhựa) khác: Polyethylene Terephthalate (PET); Polypropylen (PP); Polycarbonat (PC); Polyamit (PA); Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Expanded Polystyrene (EPS); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng3915909015%

Danh mục hàng mã hs phế liệu nhựa trên đây là danh mục các phế liệu được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020.

Xác định đúng mã hs rất quan trọng khi làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa. Việc xác định sai mã hs sẽ mang lại những rủi ro nhất định cho Quý vị như:

  • Chịu phạt do khai sai mã hs theo nghị định 128/2020/NĐ-CP;
  • Trong trường hợp phát sinh thuế nhập khẩu thì sẽ đối mặt với mức phát ít nhất là 2,000,000 VND và cao nhất là mức phạt gấp 3 lần số thuế.

Để biết thêm về thuế ưu đãi đặc biệt cho loại phế liệu nhựa mà Quý vị nhập khẩu. Vui lòng liên hệ đến hotline hoặc hotmail của chúng tôi để được tư vấn.

Bộ hồ sơ nhập khẩu phế liệu nhựa

Bộ hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa nói riêng, làm thủ tục nhập khẩu các mặt hàng khác nói chung. Được quy định trong Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015; sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018.

  • Tờ khai hải quan;
  • Hợp đồng thương mại (Sale contract);
  • Hóa đơn thương mại (Commercial invoice);
  • Danh sách đóng gói (Packing list);
  • Vận đơn (Bill of lading);
  • Chứng nhận xuất xứ (nếu có);
  • Giấy phép nhập khẩu phế liệu bản photo;
  • Catalog (nếu có), và các chứng từ khác nếu hải quan yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ chứng từ dùng để làm thủ tục thông quan phế liệu nhựa. Quan trọng nhất là tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy phép nhập khẩu. Những chứng từ khác sẽ được bổ sung nếu cơ quan Hải quan có yêu cầu.

Chuẩn bị hồ sơ trước khi làm thủ tục nhập khẩu phế liệu là cực kỳ quan trọng. Đối với các chứng từ gốc như: Vận đơn, chứng nhận xuất xứ thì nhà nhập khẩu phải yêu cầu người bán chuyển phát nhanh về trước. Tránh tình trạng chờ đợi chứng từ, có thể dẫn tới lưu container và lưu bãi hàng hóa.

Nếu Quý vị chưa hiểu hết về các chứng từ được liệt kê ở trên, thì có thể liên hệ đến hotline hoặc hotmail của chúng tôi để được tư vấn.

Quy trình làm thủ tục nhập khẩu

Quy trình làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa cũng như bao mặt hàng khác. Được quy định rất cụ thể trong Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018. Chúng tôi tóm tắt những bước mô tả ngắn để Quý vị có thể hình dung được tổng thể.

Sau đây, là những bước chính làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa các loại.

Bước 1. Khai tờ khai hải quan

Sau khi có đầy đủ chứng từ xuất nhập khẩu: Hợp đồng, commercial invoice, packing list, vận đơn đường biển, chứng nhận xuất xứ, thông báo hàng đến và xác định được mã hs phế liệu nhựa. Thì có thể nhập thông tin khai báo lên hệ thống hải quan qua phần mềm khai quan.

Bước 2. Mở tờ khai hải quan

Sau khi khai xong tờ khai hải quan, hệ thống hải quan sẽ trả về kết quả phân luồng tờ khai. Có luồng tờ khai thì in tờ khai ra và mang bộ hồ sơ nhập khẩu xuống chi cục hải quan để mở tờ khai. Tùy theo phân luồng xanh, vàng, đỏ mà thực hiện các bước mở tờ khai.

Bước 3. thông quan hàng hóa

Sau khi kiểm tra xong hồ sơ nếu không có thắc mắc gì thì cán bộ hải quan sẽ chấp nhận thông quan tờ khai. Quý vị lúc này có thể đóng thuế nhập khẩu cho tờ khai hải quan để thông quan hàng hóa.

Bước 4. Mang hàng về bảo quản và sử dụng

Tờ khai thông quan thì tiến hành bước thanh lý tờ khai và làm thủ tục cần thiết để mang hàng về kho.

Trên đây là bốn bước làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa. Nếu Quý vị chưa hiểu được các bước quy trình vui lòng liên hệ đến chúng tôi qua hotline hoặc hotmail để được tư vấn.

Những lưu ý khi làm thủ tục nhập khẩu

Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa. ITS VN đã rút ra được một số lưu ý xin được chia sẻ đến Quý vị để tham khảo. Những lưu ý khi làm thủ tục nhập khẩu phế liệu nhựa gồm:

  • Thuế nhập khẩu là nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn thành khi nhập khẩu phế liệu nhựa;
  • Phế liệu nhựa muốn nhập khẩu phải có giấy phép;
  • Khi nhập khẩu phế liệu nhựa thì phải dán nhãn hàng hóa theo 43/2017/NĐ-CP;
  • Xác định đúng mã hs để xác định đúng thuế và tránh bị phạt;
  • Những chứng từ gốc nên gửi về trước để tránh tình trạng chờ chứng từ. Dẫn tới phát sinh phí lưu kho hoặc lưu bãi.

Nếu doanh nghiệp bạn đang có nhu cầu nhập khẩu phế liệu nhựa mà không đủ nhân lực hoặc chưa có kinh nghiệm thực hiện, ITS Logistics Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ làm thủ tục trọn gói từ xưởng về kho với thời gian thông quan nhanh gọn, uy tín, chuyên nghiệp và hỗ trợ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. 

Thông tin báo giá chi tiết về dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Đồng trùng hợp etylen – vinyl axetat, được gọi là EVA. tổng hàm lượng vinyl axetat (VA) từ 5% -40%, so với polyetylen (PE), EVA do sự ra đời của monome vinyl axetat trong chuỗi phân tử, do đó làm giảm độ kết tinh cao, cải thiện độ dẻo dai, khả năng chống va đập, khả năng tương thích của chất độn và đặc tính niêm phong nhiệt, được sử dụng rộng rãi trong vật liệu giày xốp, màng bọc chức năng, khuôn đóng gói, chất kết dính nóng chảy, dây và cáp và đồ chơi và các lĩnh vực khác.

Các lĩnh vực ứng dụng của EVA.

1 、 Được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực giày xốp, màng bao chức năng, khuôn đóng gói, chất kết dính nóng chảy, dây và cáp và đồ chơi, v.v.

2, hàm lượng vinyl axetat trong 5% đến 10% các sản phẩm EVA cho màng đàn hồi, v.v.

3, nội dung vinyl axetat trong 20 ~ 28% EVA, chủ yếu cho chất kết dính nóng chảy và các sản phẩm sơn phủ.

4, hàm lượng vinyl axetat trong 5% đến 45%, các sản phẩm chính cho phim (bao gồm cả phim nông nghiệp) và tấm, ép phun, sản phẩm đúc, sản phẩm bọt, chất kết dính nóng chảy, v.v.

Giao hàng kịp thời
Cung cấp toàn cầu
Rẻ và tốt
7 * 24 Dịch vụ chuyên nghiệp
Giá tốt hơn

Thêm câu hỏi và yêu cầu, vui lòng liên hệ với tôi (Tracy Zhang)

Tracy Zhang: sale3@xmkeyuan.com

Để cung cấp cho bạn một báo giá thỏa đáng trong thời gian sớm nhất, vui lòng cho chúng tôi biết thông tin chi tiết:

1. màu sắc

2.virgin hoặc tái chế

3. tiêm hoặc đùn

4.demand

5. bạn sẽ tạo ra sản phẩm gì bằng những vật liệu này

Ethylene vinyl acetate copolymer EVA

Xiamen Keyuan Plastic Co.,

TOP 9 PHỤ GIA NGÀNH NHỰA ĐƯỢC SỬ DỤNG NHIỀU NHẤT

 Facebook  Twitter

https://www.facebook.com/v3.3/plugins/like.php?action=like&app_id=1626757400901101&channel=https%3A%2F%2Fstaticxx.facebook.com%2Fx%2Fconnect%2Fxd_arbiter%2F%3Fversion%3D46%23cb%3Df937fa88613e52df6%26domain%3Dsunmaxx.com.vn%26is_canvas%3Dfalse%26origin%3Dhttps%253A%252F%252Fsunmaxx.com.vn%252Ff4e9710bedc003a2d%26relation%3Dparent.parent&container_width=1140&href=https%3A%2F%2Fsunmaxx.com.vn%2Ftop-9-loai-phu-gia-nganh-nhua-duoc-su-dung-nhieu-nhat&layout=standard&locale=en_US&sdk=joey&share=true&show_faces=true&size=small

Trong sản xuất công nghiệp, sử dụng phụ gia ngành nhựa là điều không thể thiếu. Chúng giúp cho sản phẩm bền, đẹp và có tính ứng dụng cao hơn. Vậy phụ gia ngành nhựa có vai trò thế nào trong khâu gia công ngành nhựa? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Phụ gia ngành nhựa là gì?

Phụ gia ngành nhựa là những chất đơn hoặc hợp chất hóa học. Chúng có thể là chất vô cơ, hữu cơ hay tổng hợp từ tự nhiên. Chúng được thêm vào nhựa để làm thay đổi, bổ sung một số tính chất của nhựa: màu sắc, độ dẻo, độ giòn,… Tùy theo mục đích của sản phẩm mà nhà sản xuất sẽ trộn hạt nhựa với phụ gia tương ứng.

Công dụng của phụ gia ngành nhựa

 Thông thường khi nghe tới cụm từ “phụ gia”, nhiều người sẽ e dè vì nghĩ là không tốt. Tuy nhiên thực chất phụ gia ngành nhựa lại có nhiều công dụng rất tốt cho sản phẩm nhựa. Nhựa nguyên chất không có được độ bền, dẻo, cứng,… mà cần có thêm các chất hỗ trợ. Mỗi loại phụ gia khác nhau sẽ giúp cho nhựa có thêm các tính năng ưu việt hơn so với nhựa nguyên chất.

Dưới đây SUNMAXX chia sẻ tới các bạn Top các loại phụ gia phổ biến trong ngành nhựa:

    1. Phụ gia tăng trơn

Phụ gia nhựa tăng trơn dùng trong ngành nhựa được chia làm các loại:

– Chất tăng trơn nội: hạn chế sự ma sát giữa các mạch hay các đoạn mạch cao phân tử của nhựa. Nó giúp ngăn ngừa nhựa bị nóng chảy dưới xúc tác của nhiệt. phụ gia làm dẻo nhựa

– Chất bôi trơn ngoại: ngăn sự bám dính giữa nhựa với bề mặt trong nòng xylanh, bề mặt trục vít. Đặc biệt là tránh nhựa dính vào khuôn trong quá trình bơm nhựa vào khuôn để tạo hình.

Để tạo ra các phụ gia tăng trơn, nhà sản xuất thường sử dụng các hợp chất hóa học. Trong đó có thể kể đến như: rượu béo, acid béo, paraffin, xà phòng kim loại, các polyetylen phân tử thấp,…

Oleamide - Phụ gia tăng trơn

    2. Bột tẩy quang học

Trong các bài viết gần đây SUNMAXX đã chia sẻ riêng hẳn một bài viết nói rõ về chủ đề này bạn có thể tham khảo qua link: https://sunmaxx.com.vn/bot-tay-trang-nganh-nhua-ob-1.

Chất tẩy trắng quang học (Obtical Brightener) thuộc họ chất phát quang, chúng hấp thu sóng ánh sáng vùng cực tím và phát ra ánh sáng vùng xanh dương. Nhờ việc phát sáng, chúng giúp cho sản phẩm có tính rực rỡ và tươi sáng hơn. Cũng do phát ra vùng ánh sáng dương, chúng giúp cho tia phản xạ từ sản phẩm đến mắt người che lấp được vùng ánh cam đỏ, nên giúp sản phẩm thấy trắng hơn. Trong thực tế, người ta gọi sản phẩm này với những cách gọi khác nhau: Chất tẩy trắng, siêu tẩy.

     3. Phụ gia tăng tính ổn định

Phụ gia tăng tính ổn định có chức năng bảo quản, tránh hư hại cho sản phẩm đầu ra. Hiện nay có 2 loại phụ gia ngành nhựa được sử dụng để tăng tính ổn định cho nhựa như:

  • Phụ gia ổn định tia tử ngoại, (anti-UV additives): sử dụng hydroxybenzo, ester của acid Acrylic, hydroxyphenyl, benztriazoles,… để bảo vệ nhựa. Đặc biệt là khi nhựa ở ngoài trời phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời lâu ngày.
  • Phụ gia ổn định nhiệt: sử dụng chủ yếu cho nhựa PVC cứng và mềm. Chúng hoạt động để bảo đảm chất dẻo ổn định, không bị phân huỷ khi gia công ở nhiệt độ nóng chảy. Để tạo ra phụ gia có tính ổn định nhiệt, nhà sản xuất thường sử dụng các chất hữu cơ như muối, calcium, cadmium, kẽm…
PPA - Phụ gia trợ gia công

    4. Phụ gia chống tĩnh điện

phụ gia nhựa chống tĩnh điện được tạo nên từ hoạt chất khử tĩnh điện, có công dụng làm giảm khả năng điện tích trên bề mặt màng giúp quá trình sản xuất an toàn, hiệu quả hơn. Đồng thời giảm thiểu tối đa tình trạng hút, bám dính bụi vào sản phẩm khi trưng bày, lưu kho.

Phụ gia chống tĩnh điện

     5. Phụ gia chống lão hóa

Nghe có vẻ vô lý nhưng thực chất nhựa cũng cần có chất chống lão hóa. Phụ gia này mở rộng khoảng nhiệt độ giới hạn cho chất dẻo. Ngoài ra còn giúp tăng tuổi thọ của nhựa lên nhiều lần. Do vậy thời gian sử dụng sản phẩm cũng lâu hơn. Phụ gia này hoạt động bằng cách làm chậm quá trình phát triển phản ứng do oxygen hay peroxide tác dụng vào.

Phụ gia chống lão hóa

     6. Phụ gia tăng độ xốp

Bên cạnh phụ gia ngành nhựa tăng độ đàn hồi, phụ gia tăng độ xốp cũng rất quan trọng. Nó giúp tạo ra các lỗ xốp trong sản phẩm đầu ra. Nhờ vậy mà sản phẩm có trọng lượng nhẹ, tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Sản phẩm đầu ra sẽ được cải thiện tính cách nhiệt và cách âm. Đồng thời giúp tăng độ bền cấu trúc nhựa, giảm thiểu hiện tượng co rút và lồi lõm trên bề mặt nhựa.

    7. Phụ gia chống cháy

Phụ gia chống cháy giúp cho sản phẩm nhựa ít có khả năng bắt lửa hơn. Nó hoạt động bằng cách ngăn cản oxygen trên bề mặt nhựa tiếp xúc với lửa hoặc sức nóng bằng cách tạo ra một lớp bề mặt bảo vệ.

PHỤ GIA CHỐNG CHÁY BỘT PARAFIN CHLORINATED CP70%

     8. Phụ gia khử mùi

Phụ gia khử mùi không phải loại phụ gia nhất định phải có. Nó thường được sử dụng trong các sản phẩm nhựa liên quan đến sức khỏe và tái chế. Một số sản phẩm cần khử mùi như: đồ chơi, túi nilon, cốc, chai, ống hút,…

Chất khử mùi nhựa, hạt phụ gia nhựa khử mùi ACHAU-PGN-006

     9. Phụ gia tạo màu – color masterbatch

Ngày nay, các công ty bán phụ gia ngành nhựa để tạo màu được sử dụng nhiều trên thị trường. Nó giúp làm tăng thẩm mỹ cho sản phẩm, giúp sản phẩm bắt mắt, thú vị. Phụ gia tạo màu thường sẽ an toàn với sức khỏe của con người.

Hướng dẫn sử dụng phụ gia thực phẩm tcvn đúng cách

Trên đây là những loại phụ gia ngành nhựa được sử dụng thường xuyên. Mua được những phụ gia tốt sẽ giúp cho sản phẩm chất lượng, bền, an toàn cho người sử dụng. Hiện nay, Công ty Sunmaxx Vina được đánh giá là đơn vị hàng đầu cung cấp phụ gia cho ngành nhựa. Khi có nhu cầu sử dụng các nguyên liệu trên, đừng ngần ngại truy cập sunmaxx.com.vn để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất.

à một trong những chất quan trọng được thêm vào quá trình sản xuất nhựa để củng cố các đặc tính cụ thể của sản phẩm cuối cùng. Tùy thuộc vào đặc tính mong muốn của sản phẩm, các phụ gia nhựa tương ứng sẽ được sử dụng. Trong bài viết này, hãy cùng khám phá top 8 loại phụ gia nhựa phổ biến nhất trong ngành nhựa.

Khi nhu cầu của người tiêu thụ ngày càng phức tạp và đa dạng, việc cung cấp sản phẩm không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn được bổ sung thêm các tính năng vượt trội là một thách thức với các nhà sản xuất. Điều này đã thúc đẩy việc sử dụng các chất phụ gia nhựa, giúp tăng cường đáng kể các đặc tính của sản phẩm. Vậy, chính xác thì phụ gia nhựa là gì và đâu là chất phụ gia nhựa được sử dụng rộng rãi nhất?

1. Phụ gia nhựa là gì và mang lại lợi ích gì cho ngành nhựa?

Phụ gia nhựa là một loại chất hữu cơ/vô cơ phổ biến được thêm vào trong quá trình gia công nhựa nhằm cải thiện các đặc tính riêng của hạt nhựa ban đầu như độ cứng, tính dẻo, độ bền, độ dẫn điện, độ sáng, màu sắc,…Khác với chất độn nhựa, tỷ lệ của phụ gia nhựa xấp xỉ 1% tổng khối lượng. Tuy nhiên, nó đóng một phần quan trọng trong việc cung cấp các đặc tính mong muốn cho thành phẩm nhựa.

Tùy theo yêu cầu của thành phẩm mà các doanh nghiệp nhựa sẽ có những loại phụ gia phù hợp. Chẳng hạn, bàn ghế nhựa ngoài trời thường phải tiếp xúc với điều kiện thời tiết khắc nghiệt trong thời gian dài nên cần có phụ gia chống lão hóa, ổn định thời tiết để tăng độ bền cũng như hạn chế tối đa sự xuống cấp của bề mặt nhựa do các tác động tiêu cực từ môi trường. Đối với màng phủ nông nghiệp, phụ gia chống sương mù và phụ gia làm sáng là những yếu tố không thể thiếu để duy trì độ trong suốt cao của màng, do đó hợp lý hóa quá trình quang hợp của cây trồng.

Phụ gia nhựa không chỉ mang lại lợi ích cho thành phẩm mà còn làm tăng hiệu quả của quá trình xử lý nhựa. Bằng cách thêm các vật liệu này trong quá trình ép đùn hoặc ép phun, phụ gia nhựa ngăn không cho các lớp nhựa dính vào nhau hoặc dính vào đầu đùn, nhờ đó nâng cao năng suất và hiệu quả. 

2. Các loại phụ gia nhựa phổ biến và ứng dụng của chúng

Nhu cầu ngày càng tăng về các đặc tính và chức năng đã mở đường cho sự phát triển của nhiều loại phụ gia nhựa, được chia thành hai nhóm dựa trên lợi ích của chúng:
– Tính năng bổ sung: Bao gồm các chất phụ gia cung cấp cho nhựa nguyên sinh được bổ sung một hoặc nhiều tính chất.
– Phụ gia trợ gia công: Bao gồm các chất phụ gia được áp dụng cho quy trình nhựa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

2.1. Phụ gia nhựa chống tia UV

Phụ gia nhựa chống tia UV

Phụ gia nhựa chống tia UV

Còn được gọi là chất ổn định tia UV, phụ gia này là một trong những thành phần quan trọng nhất của các sản phẩm ngoài trời vì lợi ích vượt trội trong việc ngăn chặn tia UV làm suy giảm bề mặt nhựa. Vì nhựa rất nhạy cảm với ánh sáng mặt trời nên nó dễ bị biến màu, biến đổi cơ học và nứt vỡ do tác động tiêu cực của ánh nắng mặt trời. Chất phụ gia nhựa chống tia cực tím đóng vai trò như một lớp màng bảo vệ giúp hấp thụ tia cực tím và giữ cho các tác nhân gây hại này tránh xa các sản phẩm nhựa.

Ứng dụng:
Phụ gia chống tia cực tím được ứng dụng đặc biệt trong ngành công nghiệp ô tô cho các bộ phận nội thất và ngoại thất vì chúng thường tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong ép nhựa HDPE, màng thổi LDPE/LLDPE, băng PP/HDPE, PP raffia, và các sản phẩm composite nhựa gỗ (mùn nông nghiệp, màng nhà kính, bạt, ghế sân vận động,…).

2.2. Phụ gia nhựa làm sáng

Phụ gia nhựa làm sáng

Phụ gia nhựa làm sáng

Phụ gia làm sáng được sử dụng để che đi màu vàng vốn có của nhựa và thay thế bằng màu sáng hơn bằng cách tăng tổng lượng ánh sáng xanh phản xạ. Ngoài ra, loại phụ gia này còn mang lại cho sản phẩm cuối cùng độ bóng đẹp và độ mịn cao hơn.

Ứng dụng:
– Màng bao bì: màng bao bì thực phẩm, túi siêu thị,…
– Các sản phẩm dùng một lần như dao kéo, ly thủy tinh, hộp đựng thức ăn,…
– Thiết bị gia dụng đòi hỏi vẻ ngoài hấp dẫn.

2.3. Phụ gia nhựa tăng trong

Phụ gia nhựa tăng trong

Phụ gia nhựa tăng trong

Khi sản xuất nhựa định hình nhiệt, có những cấu trúc được gọi là spherulites. Chúng bao gồm các phiến mỏng có trật tự dẫn đến mật độ và độ cứng cao hơn, do đó làm giảm độ trong suốt và tính thẩm mỹ của nhựa. Qua đó, phụ gia làm trong nhựa được đưa vào giai đoạn gia công để ngăn ngừa kích thước hạt cầu, giúp cải thiện độ trong của sản phẩm nhựa.

Ứng dụng:
Phụ gia tăng trong nhựa được sử dụng rộng rãi trong ép phun như đồ gia dụng, hộp đựng thực phẩm, nắp đậy, màng thổi và tấm ép đùn,… Ngoài ra, phụ gia này còn được ứng dụng trong nhiều loại nhựa khác nhau bao gồm PP, HDPE, HDPE/PP, và LLDPE/PP.

2.4. Phụ gia nhựa chống tĩnh điện

Phụ gia nhựa chống tĩnh điện

Phụ gia nhựa chống tĩnh điện

Còn được gọi là chất chống cháy, phụ gia nhựa chống tĩnh điện là một trong những thành phần quan trọng nhất trong nhiều sản phẩm nhựa. Nhờ phụ gia này mà khả năng cách điện của nhựa được nâng cao rõ rệt. Ngoài ra, tia lửa điện cùng với sự tích tụ bụi bề mặt được loại bỏ, giúp quá trình gia công nhựa hiệu quả hơn.

Ứng dụng:
– Trong ô tô: Đối với hệ thống nhiên liệu, bộ phận điện và điện tử và các bộ phận động cơ.
– Trong lĩnh vực điện tử: dành cho các mặt hàng điện tử như máy tính, máy in, máy photocopy và các thiết bị văn phòng khác,…
– Trong bao bì: đóng gói thực phẩm, thuốc, vật tư y tế,…

2.5. Phụ gia nhựa chống lão hóa

Phụ gia nhựa chống lão hóa

Phụ gia nhựa chống lão hóa

Sau một thời gian dài sử dụng, sản phẩm nhựa dễ bị ảnh hưởng xấu bởi các tác động từ môi trường như oxy, tia cực tím,… Vì vậy, phụ gia chống lão hóa được sử dụng để ngăn chặn quá trình thoái hóa của nhựa (mất cơ tính, tính mềm dẻo, biến màu, nứt) do tác động ngoại cảnh trong quá trình chế biến và sử dụng hàng ngày.

Ứng dụng:
Phụ gia chống lão hóa được sử dụng rộng rãi trong các công nghệ khác nhau như ép phun, ép đùn, ép nhiệt,… Đặc biệt là các sản phẩm nhựa ngoài trời bao gồm bạt, cầu trượt, các sản phẩm gỗ nhựa composite (tường, sàn, trần,…)

2.6. Phụ gia nhựa chống đọng sương

Phụ gia nhựa chống đọng sương

Phụ gia chống sương mù được ứng dụng rộng rãi trong cả nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm để ngăn chặn sự ngưng tụ nước trên bề mặt màng nhựa trong giúp màng trong suốt hơn, do đó nâng cao hiệu quả sử dụng.

Ứng dụng:
– Trong đóng gói: hộp đựng thực phẩm, màng bọc thực phẩm, túi cuộn,…
– Trong nông nghiệp: màng phủ nông nghiệp, màng nhà kính,…

2.7. Phụ gia nhựa chống dính

Phụ gia nhựa chống đóng khối

Phụ gia nhựa chống dính

Một hiện tượng phổ biến trong gia công nhựa, đặc biệt là thổi màng là sự kết dính của các lớp liền kề làm giảm năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Phụ gia chống dính hoạt động bằng cách tạo ra một bề mặt siêu nhám giảm thiểu sự tiếp xúc trực tiếp giữa các lớp màng phim, do đó hợp lý hóa quy trình sản xuất nhựa và nâng cao hiệu quả sản xuất. Nó có thể hoạt động hiệu quả ngay cả trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao và thời gian xử lý dài.

Ứng dụng: 
Phụ gia nhựa chống dính được ứng dụng rộng rãi trong ngành sản xuất màng bao bì như màng PE, màng CPP, BOPP và công nghệ ép đùn.

2.8. Phụ gia nhựa trợ gia công

Phụ gia nhựa trợ gia công

Phụ gia nhựa trợ gia công

Các hiện tượng bất thường trong quá trình gia công nhựa, đặc biệt là trong ép đùn đã khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn cũng như giảm năng suất đáng kể, dẫn đến việc sử dụng phụ gia hỗ trợ gia công. Vật liệu này hoạt động theo hai cách chính. Sau khi được thêm vào quá trình tạo khuôn, nó sẽ tan chảy và tạo thành chất lỏng bao quanh các hạt màu để thúc đẩy giai đoạn pha trộn. Ngoài ra, chất hỗ trợ xử lý giúp kết dính các hạt nhựa riêng lẻ bên trong tốt hơn, do đó làm cho chúng tan chảy nhanh hơn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp nhựa có thể tiết kiệm đáng kể năng lượng tiêu thụ, dẫn đến nâng cao năng suất.

Ứng dụng:
Phụ gia nhựa hỗ trợ gia công mang lại lợi ích cho nhiều công nghệ sản xuất như thổi màng, ép đùn sợi, dệt lưới, ép đùn ống nhựa,…

Như vậy, việc ứng dụng phụ gia nhựa đã nâng cao đáng kể hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhựa. Tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm, một lượng phụ gia thích hợp sẽ được thêm vào quá trình sản xuất.

3. Sản phẩm phụ gia nhựa của EuroPlas

là tất cả các hóa chất được sử dụng để trùng hợp, xử lý hoặc để sửa đổi các đặc tính sử dụng cuối cùng của nhựa. 

Phụ gia nhựa được thêm vào trong một polyme để sửa đổi và cải thiện một số đặc tính của nó. Một số chất phổ biến nhất là chất hóa dẻo được sử dụng để giảm nhiệt độ chuyển thủy tinh của polyme (làm cho nó mềm hơn theo một cách nào đó), chất độn để làm cho nó rẻ hơn (thường là phấn), các thành phần dầu để cải thiện tính lưu biến của nó. Một số khác được sử dụng vì lý do ổn định điện hoặc để tạo cho polyme một khả năng nhất định (ví dụ như chất quang điện cho quang khắc).

Tất nhiên, bản thân vật liệu (đặc biệt là khi bạn thêm các hợp chất vô cơ) không còn là polyme mà là vật liệu tổng hợp với ma trận cao phân tử và hoạt động như một.

Hầu hết các polyme khi được tổng hợp đều đã chứa dư lượng chất xúc tác (đôi khi có chất hỗ trợ vô cơ) và thông thường chúng chứa một lượng chất ổn định nhiệt tối thiểu nhất định cần thiết cho quá trình gan hóa (ít nhất là trong nhựa nhiệt dẻo). Các chất ổn định nhiệt và oxy hóa khác có thể được thêm vào sau đó và có một loạt các hợp chất khác như chất ổn định UV, chất chelat hóa, chất ổn định thứ cấp, chất làm dẻo, phụ gia chống tĩnh điện, chất điều chỉnh tác động làm thay đổi các đặc tính của hợp chất nhựa. Tôi cũng đồng ý rằng các polyme đã được lấp đầy và tái chế với các chất phụ gia heterophase rắn nên được coi là một lớp riêng biệt (vật liệu tổng hợp), và những “chất phụ gia” này nên được gọi là chất độn. Tuy nhiên, các đường biên giới không sắc nét vì các hỗn hợp không tương thích có thể được coi là các polyme chứa đầy hữu cơ.

Polymer Additives Introductions Thermo plastics materials are processed

TOP 15 PHỤ GIA NHỰA PHỔ BIẾN TỪ NHÀ CUNG CẤP SUNRISE COLOR

Từng loại phụ gia nhựa khác nhau sẽ bổ sung những đặc tính khác nhau cho nhựa như tăng độ dai, giữ màu, cách điện, tạo độ bóng…Có loại phụ gia chỉ thêm 1 tính năng nhưng cũng có loại thêm được 2 tính năng hoặc nhiều hơn.

1. Phụ gia chống dính (chống khối, vón cục)

Antiblock chống đóng khối Antiblock Masterbatch TL 8082

See the source image

Sự kết dính có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình gia công và ứng dụng tạo màng, đôi khi làm cho film không sử dụng được. Để giảm sự tiếp xúc giữa các màng và ngăn cản lực hút, một chất phụ gia lên bề mặt màng được tạo nhám để tạo hiệu ứng kéo căng, đó là phụ gia chống dính nhựa.

Phụ gia nhựa chống dính phải có hiệu quả cao và thể hiện chất lượng ổn định và đáng tin cậy, ít hoặc không ảnh hưởng đến tính chất của màng, đặc biệt là màng LLDPE và LDPE. , người ta sử dụng chất chống dính và phụ gia chống trượt cùng với polyme để tạo ra môi trường gia công thích hợp cho màng.

Thành phần chính của phụ gia chống dính nhựa thường là: silicon dioxide tổng hợp (SiO2) (silicon hun khói, silicon gel, zeolite) hoặc SiO2 tự nhiên và khoáng (đất sét, diatomite, thạch anh, bột talc). Vật liệu tổng hợp có ưu điểm là không có trạng thái kết tinh (hiện tượng bụi phấn), trong khi vật liệu tự nhiên thì có. Do đó, khi sử dụng các vật liệu tự nhiên, cần phải xử lý đặc biệt để giảm bụi phấn và cũng cần một phương pháp in khác.

Về độ an toàn, phụ gia chống dính cũng như các phụ gia nhựa khác là vô hại đối với người tiêu dùng cuối cùng, phù hợp với quy định của nhà nước về các sản phẩm liên quan đến thực phẩm.

Các sản phẩm thường bị dính vào nhau: bao bì, nhựa …

Vón cục là tình trạng kết dính giữa các màng dính chặt với nhau, khó tách chúng ra khỏi nhau. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do: ái lực với nhau, điện tích trái dấu, do chân không …

Hiện tượng này gây ra nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất:

  • Khó mở miệng bao bì, gây mất thời gian
  • Gây khó khăn cho việc bỏ sản phẩm vào bên trong túi, đôi khi gây đổ …

Phụ gia tăng trơn hay Chất chống vón cục làm cho bề mặt của màng trở nên thô ráp (nhám) để không khí có thể dễ dàng can thiệp vào màng, loại bỏ hiệu ứng chân không. Trong một số trường hợp đặc biệt, thành phần chống tĩnh điện được bổ sung, nhờ có không khí đi vào, hơi nước sẽ kết hợp với nhau và chặn các điện tích trên bề mặt màng. Từ đó loại bỏ hiện tượng vón cục có phần tử do tích điện.

Thành phần của chất chống đông có thể là vô cơ hoặc hữu cơ:

  • Vô cơ: Silica, Talc, CaCO3, Alumina silicate, Kaoline, Mica,… Tùy theo độ dày của màng mà yêu cầu các hạt vô cơ khác nhau.
  • Hữu cơ: Ethylene BisSteramide, Stearyl erucamide, Glycerol monostearate, zinc stearate, teflon, …

Tiêu chí lựa chọn phụ gia chống dính nhựa:

  • Kích thước hạt : Ảnh hưởng đến hiệu suất phụ gia và các tính chất vật lý của sản phẩm cuối cùng.
  • Bề mặt : Ảnh hưởng đến hệ số ma sát của màng và mức độ mòn của thiết bị.
  • Trọng lượng riêng : Cho biết trọng lượng tương đối của sản phẩm.
  • Tỷ trọng : Ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng.

Các loại phụ gia chống dính nhựa thông dụng:

  • Đất tảo cát
  • Talc
  • Canxi cacbonat (CaCO3)
  • Tổng hợp silicas và silicat

2. Phụ gia tăng trong

Tiêu biểu có thể nói đến dòng phụ gia tăng trong Oleamide hay còn được gọi là Wax O là sản phẩm của quá trình amide hóa acid béo trong thiên nhiên xuất xứ từ Hà Lan . Nó là phụ gia được sử dụng giúp tạo độ trơn, bóng (dễ mở miệng cho Bao Bì), chuyên dùng cho thổi túi bóng mỡ, ngoài ra còn hỗ trợ cải thiện độ trong, giúp giảm ma sát (chống trầy) cho dây thừng, trợ gia công, dễ tách khuôn cho sản phẩm ép phun.

See the source image

Trong quá trình chế biến, một số yếu tố có thể làm giảm độ trong của sản phẩm như: chất độn, sử dụng nhựa tái sinh… Vì vậy, bể lắng là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề trên. Giải quyết được vấn đề này, vừa tăng độ bóng cho sản phẩm, vừa giúp giảm chi phí cho nhà sản xuất.

Chỉ sử dụng một tỷ lệ thấp để tăng độ trong của hạt, chất lượng và chi phí tiềm năng, lợi ích có thể đạt được thông qua việc giảm thời gian chu kỳ và tiết kiệm năng lượng. Với lượng chèn nhỏ, việc tăng phụ gia nhựa bên trong không ảnh hưởng xấu đến khả năng hàn, dán hay tính chất gia công cũng như độ bám dính của mực in, keo …

Ứng dụng:

Phụ gia nhựa được sử dụng và ứng dụng trong lĩnh vực palstic, chủ yếu được sử dụng trong:

  • Với nhựa PP: sản phẩm gia dụng, màng pp, màng định hình, khay hộp …
  • Với nhựa PE: Bao bì LLDPE, nhựa lưới, nhựa gia dụng, túi xốp HDPE …

3. Chất độn cho nhựa: Filler masterbatch

See the source image

Filler masterbatch (taical) là chất độn gốc canxi cacbonat (CaCO3) – chất độn canxi cacbonat, được sử dụng trong ngành nhựa để thay đổi các đặc tính khác nhau của nhựa thông hoặc nhựa polyme, nhằm mục đích giảm giá thành sản phẩm cho khách hàng. .

Taical – filler masterbatch được xử lý bằng cách nấu chảy hỗn hợp đá – bột canxi cacbonat, phụ gia nhựa và nhựa nguyên sinh thành một loại nhựa lỏng, sau đó làm nguội, cắt thành các hạt nhỏ. Các hạt này sẽ được trộn với nhựa nguyên sinh và tiếp tục trải qua các quá trình xử lý như thổi màng, kéo sợi, ép phun… để tạo ra sản phẩm nhựa.

Ứng dụng:

Khu vực phụ gia nhựa được áp dụng trong các lĩnh vực đó:

  • Giảm chi phí trong sản xuất màng, bao bì nhựa, túi mua sắm và túi nhựa PE.
  • Sản xuất tấm trần, khung, cửa nhựa.
  • Sản xuất ống nhựa PVC và phụ kiện nhựa, dây cáp điện.
  • Ứng dụng trong đúc khuôn, ép phun các sản phẩm nhựa khác …

4. Phụ gia làm cứng nhựa PP

Trong quá trình gia công nhựa PP, tùy theo loại nhựa và tính chất của sản phẩm mà nhựa ảnh hưởng đến độ co ngót, sản phẩm thường bị cong vênh, không đồng đều hình dạng… gây khó khăn trong quá trình xử lý. lắp ráp và sử dụng. Có thể kể đến nhiều nguyên nhân, điển hình là do khâu làm lạnh hạn chế, không giúp sản phẩm nhanh thành hình.

Chất làm cứng sẽ giúp sản phẩm định hình nhanh chóng, giúp sản phẩm trong hơn, không bị cong vênh, biến dạng. Không chỉ vậy, chất làm cứng còn giúp giảm chu kỳ ép, từ đó tăng hiệu quả sản xuất, giúp giảm giá thành.

5. Phụ gia nhựa chống tia UV

Bao gồm những mã sản phẩm như là chống UV 770 Bột UV 783

See the source image

Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc một số ánh sáng nhân tạo khác, tia UV có thể phá vỡ các liên kết trong polyme. Đây là quá trình phân huỷ quang hoá và là nguyên nhân chính gây đứt liên kết, tạo phấn, biến đổi màu sắc và suy giảm các tính chất vật lý của polyme.

Để chống lại sự phá hủy của tia UV, một giải pháp là sử dụng một chất quét gốc tự do – Chất ổn định ánh sáng Amine cản trở (HALS). HALS cực kỳ hiệu quả chống lại sự suy giảm ánh sáng đối với hầu hết các polyme. Chúng không hấp thụ tia cực tím nhưng hoạt động bằng cách phản ứng với các gốc tự do (là nguyên nhân gây ra sự phân hủy polyme). Từ đó giúp sản phẩm nhựa giữ được cơ tính, kéo dài thời gian sử dụng cho sản phẩm nhựa. Với rất ít hàm lượng HALS, có thể đạt được hiệu quả đáng kể.

6. Phụ gia nhựa chống tĩnh điện

Tiêu biểu của dòng sản phẩm này là Anti-static chống tĩnh điện Atmer 129

See the source image

Trong quá trình xử lý, các hạt nhựa liên tục cọ xát với nhau, tạo thành lực hút tĩnh điện. Điều này dẫn đến một lượng bụi nhất định trên bề mặt nhựa, làm giảm độ trong suốt cũng như tính thẩm mỹ của sản phẩm.

Các hạt phụ gia nhựa chống tĩnh điện được tạo ra để liên kết giữa nhựa nền với thành phần chống tĩnh điện, có tác dụng làm giảm khả năng tích điện trên bề mặt màng, giúp sản xuất an toàn và hiệu quả hơn. Đồng thời hạn chế tối đa tình trạng hút, bám bụi vào sản phẩm khi trưng bày, bảo quản.

Có 2 loại phụ gia nhựa chống tĩnh điện:

  • Chống tĩnh điện không bền: gồm chất hút ẩm bề mặt, muối hữu cơ, glycol, polyetylen glycol ..
  • Chống tĩnh điện lâu dài: polyhydroxypolyamines (PHPA), polyalkylen và polyacrylic copolyme.

Ứng dụng: Phụ gia nhựa chống tĩnh điện được sử dụng để khử tĩnh điện cho các loại nhựa PE, PP … trong các lĩnh vực:

  • Phim blown film
  • Đúc phun, đùn ống, thổi chai.

7. Phụ gia nhựa chống cháy

See the source image

Hầu hết các loại nhựa rất dễ cháy do cấu trúc phân tử chuỗi cacbon của chúng. Do đó, để nâng cao khả năng chống cháy của vật liệu này, người ta sử dụng các chất phụ gia chống cháy với cơ chế sau:

  • Tạo lớp bảo vệ trên bề mặt của pha rắn (lớp nguyên sinh)
  • Quá trình dập tắt gốc tự do hoạt động trên pha khí

Một số phụ gia chống cháy phổ biến:

  • Halogen chống cháy: chứa polyme halogen
  • Các dẫn xuất DOPO: dẫn xuất hydroxyl / amin của polyphenol, amoni polyphosphat, melamine phosphat …
  • Chất chống cháy vô cơ: Nhôm hydroxit [Al (OH) 3], Magie hydroxit [Mg (OH) 2], Phốt pho đỏ, than chì mở rộng, Amoni polyphotphat (APP) …
  • Chất chống cháy hữu cơ: N – diamino – benzen (2 – hydroxy) 4 axit dibenzyl este; đimetyl metylphosphat (DMMP).

8. Phụ gia nhựa chống đọng sương

See the source image

Thuật ngữ “sương mù” được sử dụng để mô tả sự ngưng tụ hơi nước trên màng nhựa dưới dạng các giọt nước nhỏ, riêng lẻ. Frostbite xảy ra khi các khối không khí có hơi nước được bao bọc và làm lạnh đến nhiệt độ dưới mức ngưng tụ. Sự ngưng tụ hơi nước thường được quan sát thấy khi thực phẩm trong bao bì nhựa được bảo quản trong tủ lạnh và trong nhà kính. Để khắc phục hiện tượng này, các chất chống rỉ được nghiên cứu và phát triển.

Chất chống sương mù, còn được gọi là chất chống sương mù, là những chất hóa học ngăn chặn sự ngưng tụ của nước dưới dạng nhỏ giọt trên bề mặt đó như sương mù. Phụ gia chống đọng sương phổ biến:

  • PLA: là một loại polyester béo tương tự như PET về năng lượng bề mặt và đặc điểm phân cực so với olefin.
  • Lanxess AF DP1-1701: Hệ thống sơn chống đọng sương và chống ngưng tụ nước trong nước được sử dụng cho các tấm cứng, tấm nhiều vách, tấm tôn và các thành phẩm khác được làm từ polycarbonate, các sản phẩm ép phun có nguồn gốc từ cùng một loại vật liệu. ..

9. Phụ gia tẩy trắng quang học

Khi nhắc đến sản phẩm này chúng ta không thể bỏ qua loại bột tẩy quốc dân mà đã làm nghề nhựa thì không thể không biết: Bột tẩy quang học OB và OB-1 có tính năng hấp thu sóng ánh sáng vùng cực tím và phát ra ánh sáng vùng xanh dương. Nhờ việc phát sáng màu chất tẩy này giúp cho sản phẩm có tính rực rỡ và tươi sáng hơn. Chúng giúp cho tia phản xạ từ sản phẩm đến mắt người che lấp được vùng ánh cam đỏ, nên giúp sản phẩm thấy trắng hơn.

See the source image

Thuốc tẩy quang học (thường được gọi là “siêu tẩy”) là một thành phần được sử dụng tương đối phổ biến trong ngành nhựa. Chúng có khả năng hấp thụ ánh sáng cực tím và tia cực tím cao, chuyển đổi năng lượng ánh sáng hấp thụ thành các sóng ánh sáng nhìn thấy có màu từ xanh lam đến tím. Chúng phát ra ánh sáng, vì vậy chúng còn được gọi là chất phát quang.

Khi sử dụng chất tẩy trắng quang học cải thiện đáng kể hình thức và màu sắc của sản phẩm vì:

  • Giúp sản phẩm ít bị biến màu (đặc biệt khi sản phẩm sử dụng phế liệu)
  • Làm cho màu sắc tươi sáng hơn, rực rỡ hơn.

Một số chất tẩy huỳnh quang ngày nay:

  • OB-1: thích hợp để làm trắng polyester, nylon, poly propylene, PVC, ABS, EVA, polystyrene …
  • OB: không mùi, dạng bột màu xanh nhạt, hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ như ankan, chất béo, dầu khoáng, parafin.
  • KCB: Bột Kelly có màu sáng, không độc, không mùi và không tan trong nước, chịu nhiệt.
  • KSB: dạng bột màu sáng, không độc, không mùi, không tan trong nước, nhưng tan hầu hết trong dung môi hữu cơ.
  • FP (127): độ trắng cao, màu sắc đẹp, chịu nhiệt cao và chống ăn mòn, hòa tan trong dung môi hữu cơ, tương thích tốt với PVC và polystyrene.
  • DBH: có cường độ huỳnh quang mạnh, độ trắng cao, chịu nhiệt ở 330C
  • KSN: tương thích tốt với nhựa, độ bền nhiệt độ cao và chống ăn mòn tốt, thích hợp để làm trắng polyester và nhựa.
  • KB: Cường độ huỳnh quang mạnh và độ trắng cao, khả năng chịu nhiệt.

10. Phụ gia nhựa hỗ trợ phân hủy sinh học

See the source image

Quá trình phân hủy hoàn toàn nhựa sẽ diễn ra trong một thời gian dài, đây là một vấn đề môi trường đáng báo động hiện nay. Một chất phụ gia phân hủy kiểm soát quá trình phân hủy và biến nhựa ở cuối chu trình thành một vật liệu có cấu trúc phân tử hoàn toàn khác nhau. Cấu trúc này có khả năng phân hủy thành các phân tử đơn giản như: CO2, H2O, CH4, các hợp chất vô cơ hoặc sinh khối …

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chất phụ gia hỗ trợ phân hủy sinh học trong sản xuất nhựa. Chúng hầu hết được tổng hợp từ các chất hữu cơ thân thiện với môi trường. Phụ gia Reverte nổi bật trong số này. Reverte có chức năng biến các sản phẩm không thể phân hủy như túi ni lông hoặc túi nylon thành một vật thể có đặc tính phân hủy sinh học giống như một thực thể tự nhiên (tương tự như lá cây, động thực vật …). Nhiệm vụ chính của Reverte là liên tục rút ngắn chuỗi phân tử polyolefin, dưới tác động của oxy, ánh sáng mặt trời và nhiệt độ.

11. Phụ gia giúp tăng độ xốp cho sản phẩm nhựa

Phụ gia tạo xốp là phương pháp tạo ra những lỗ xốp bên trong sản phẩm nhựa mà các nhà sản xuất sử dụng để giảm khối lượng, giảm lượng nhựa sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sản phẩm đầu ra sẽ được cải thiện đặc tính cách nhiệt và cách âm, tăng độ bền cấu trúc nhựa, giảm thiểu hiện tượng co rút và lồi lõm trên bề mặt nhựa.

Phụ gia tăng xốp cho nhựa có 2 loại dựa theo loại chất tạo xốp:

  • Chất taọ xốp vật lý: khí nén nitrogen không khí, CO2 dạng lỏng như những hydrocacbon béo mạch ngắn
  • Chất taọ xốp hóa học: azodicabonamide (ADC), azisobutylric, benzene, sullfonyl hydazide.

12. Phụ gia khử mùi nhựa

See the source image

ứng dụng của phụ gia khử mùi nhựa đang ngày càng phổi biến, rộng rãi và liên quan nhiều đến đời sống hằng ngày của con người. Ví dụ như các sản phẩm đồ chơi trẻ em, sản phẩm gia dụng, túi đựng thực phẩm, văn phòng phẩm, nguyên liệu ống nhựa v.v.. trong nhiều trường hợp sản phẩm nhựa không chỉ được làm từ các nguyên liệu nhựa mà còn thêm vào các phụ gia theo liều lương nhất định hoặc lượng nhỏ của nguyên liệu tái chế mặc dù chủ yếu vẫn là nguyên liệu nhựa.

Nguyên nhân của việc thêm phụ gia và nguyên liệu tái chế đã gây cho các sản phẩm nhựa chứa mùi như C2H4, H2S, SO2, AMIN, NH3. Một phần mùi hôi có thể sẽ được phóng thải theo thời gian tuy nhiên vẫn còn có một số mùi hôi còn trong sản phẩm mặc dù việc sử dụng sản phẩm trong thời gian dài và bị ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài, mùi hôi sẽ được giải phóng làm ảnh hưởng đến môi trường và con người.

13. Phụ gia chống lão hoá cho sản phẩm nhựa

Ám ảnh tuổi già - Tuổi Trẻ Online

Bột chống lão hóa AO1010

Phụ gia chống lão hoá có khả năng mỡ rộng khoảng nhiệt độ giới hạn cho nhựa, tăng tuổi thọ của nhựa lên nhiều lần nhờ vậy thời gian sử dụng cũng lâu hơn. Phụ gia này hoạt động bằng cách làm chậm quá trình phát triển phản ứng do oxygen hay proxide tác dụng vào.

Hạt độn chống lão hóa sử dụng nguyên liệu là 2 loại chất chống lão hóa gồm Phenonic, Amine, hỗn hợp chứa chất lưu huỳnh hay phosphor.

14. Phụ gia tăng trơn

Bao gồm các dòng sản phẩm như ngoài phụ gia Oleamide như đã nói ở phía trên, chúng tôi còn cung cấp dòng sản phẩm bột tăng trơn Erucamide và Hạt tăng trơn Slip agent SL843

See the source image

Nguyên lý hoạt động của chất bôi trơn trong hỗn hợp polymer là một thành phần có tính linh động cao, có hệ số ma sát trượt thấp. Ở điều kiện gia công, chúng đóng vai trò như một lớp đệm linh động giữa các phân tử và giữa polymer với thành thiết bị. 

Chất tăng trơn thường là các chất có kích thước phân tử thấp, hệ số ma sát thấp và nhiệt độ chảy của chúng cũng thấp. Chúng dễ dàng di hành ra bề mặt ngoài của sản phẩm ngay sau quá trình gia công và hình thành một lớp đệm trượt thuận lợi trên bề mặt sản phẩm, nhờ vậy mà sản phẩm trượt thuận lợi trên các bề mặt tiếp xúc.

Phụ gia nhựa là gì? Tầm quan trọng của additives trong ngành sản xuất nhựa

Phụ gia nhựa là nguyên liệu không thể thiếu để mang lại thành công cho những sản phẩm nhựa. Một sản phẩm nhựa không chỉ cần loại nhựa nền tốt, màu sắc đẹp, mà còn cần những loại phụ gia khác nhau để cải thiện và bổ sung nhiều tính năng. Nếu không, sản phẩm nhựa đó có thể sẽ không đạt tiêu chuẩn, hoặc không thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Vậy phụ gia nhựa là gì? Additives là những loại hợp chất, đơn chất vô cơ hoặc hữu cơ, có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc tổng hợp. Chúng sẽ làm thay đổi tính chất hoặc bổ sung những đặc tính mới cho nhựa nguyên chất. Tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm đầu ra, nhà sản xuất sẽ trộn hạt nhựa với các additive masterbatch theo tỷ lệ nhất định rồi cho hỗn hợp nguyên liệu. Trải qua quá trình gia công như đúc, nén, ép…hỗn hợp ban đầu được tạo ra hình dáng sản phẩm theo ý muốn.

phụ gia nhựa additive masterbatch

Các loại phụ gia khác nhau khi phối trộn với hạt nhựa sẽ mang đến cho nhựa những tính chất khác nhau, như tăng độ dai, cách điện tốt, tạo độ bóng…Thêm hạt phụ gia vào nhựa không những giúp đồ dùng nhựa nhẹ hơn về khối lượng, mà màu sắc cũng được cải tiến hơn, chất lượng đến tay người dùng cũng đảm bảo hơn. Đó là lí do mà 90% đồ dùng nhựa trên thế giới đều có sử dụng phụ gia, vì cơ bản nhựa nguyên chất không có sẵn những đặc tính như dai, bền, cứng…mà phải kết hợp thêm phụ gia thì mới có thể sử dụng bền lâu khi tiếp xúc với những điều kiện khắt khe của môi trường xung quanh.

Khó có thể tưởng tượng một cuộc sống nếu không có đồ nhựa thì sẽ thế nào. Và cũng vì ngành nhựa rất quan trọng đối với chúng ta mà những ngành phụ trợ như sản xuất masterbatch phụ gia cũng sẽ phát triển lâu dài song hành cùng nó.

7 loại phụ gia nhựa phổ biến với những đặc tính khác nhau

Từng loại phụ gia nhựa khác nhau sẽ bổ sung những đặc tính khác nhau cho nhựa như tăng độ dai, giữ màu, cách điện, tạo độ bóng…Có loại phụ gia chỉ thêm 1 tính năng nhưng cũng có loại thêm được 2 tính năng hoặc nhiều hơn.

Phụ gia nhựa được xem như chất bôi trơn cho nhựa

Có 2 loại phụ gia nhựa tăng bôi trơn:

  • Chất bôi trơn nội: hạn chế sự ma sát giữa các mạch hay các đoạn mạch cao phân tử của nhựa và ngăn nhựa nóng chảy dưới xúc tác của nhiệt.
  • Chất bôi trơn ngoại: ngăn sự bám dính giữa chất dẻo với bề mặt trong nòng xylanh, bề mặt trục vít và khuôn trong quá trình bơm nhựa vào khuôn.

Để tạo ra được những additive masterbatch bôi trơn, ta có thể sử dụng các nguyên liệu: rượu béo, acid béo, xà phòng kim loại, paraffin, các polyetylen phân tử thấp.

processing aid additive masterbatch

Phụ gia nhựa có tính hoá dẻo để nhựa mềm dẻo hơn

Loại phụ gia nhựa này có tác dụng làm cho hỗn hợp nhựa đầu vào dễ dàng chảy đầy khuôn, làm cho cấu tạo mạch polymer linh hoạt hơn và dễ nóng chảy khi gia nhiệt.

Để tạo ra additive masterbatch có tính hoá dẻo, ta có chất hóa dẻo chính và chất hóa dẻo phụ.

Chất hóa dẻo chính: những loại ester của acid hay của rượu, những acid có vòng (Terephtalic, benzoic) hay thẳng (Adipic, Azelaic,…) còn những rượu có thể là monohydric hay polyhydric.

Chất hóa dẻo phụ: các dầu thơm và dầu béo paraffin clorua hóa và ester.

Phụ gia nhựa tăng tính ổn định cho nhựa để tránh hư hại cho sản phẩm cuối

Phụ gia nhựa tăng tính ổn định bao gồm các loại ổn định nhiệt, ổn định tia tử ngoại,… giúp cho nhựa không bị thiệt hại trong quá trình gia công.

Phụ gia ổn định nhiệt chủ yếu dùng cho nhựa PVC cứng và mềm, hoạt động để bảo đảm chất dẻo ổn định, không bị phân huỷ khi gia công ở nhiệt độ nóng chảy. Để tạo ra additive masterbatch có tính ổn định nhiệt thì ta có thể sử dụng các chất hữu cơ như muối, cadmium, calcium, kẽm…

Phụ gia ổn định tia tử ngoại, còn được gọi là anti-UV additives, sử dụng hydroxybenzo, ester của acid Acrylic, hydroxyphenyl, benztriazoles,… để bảo vệ chất dẻo khi ở ngoài trời phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời lâu ngày.

phụ gia nhựa anti uv additive masterbatch

Phụ gia chống lão hoá cho sản phẩm nhựa (Anti-aging additives)

Phụ gia chống lão hoá có khả năng mỡ rộng khoảng nhiệt độ giới hạn cho chất dẻo, tăng tuổi thọ của nhựa lên nhiều lần nhờ vậy thời gian sử dụng cũng lâu hơn. Phụ gia này hoạt động bằng cách làm chậm quá trình phát triển phản ứng do oxygen hay proxide tác dụng vào.

Anti-aging additive masterbatch sử dụng nguyên liệu là 2 loại chất chống lão hóa gồm Phenonic, Amine, hỗn hợp chứa chất lưu huỳnh hay phosphor.

Phụ gia nhựa chống tĩnh điện giúp thành phẩm ít bám bụi bẩn (Anti-static additives)

Phụ gia nhựa chống tĩnh điện (Anti-static additives) sử dụng các hoạt chất khử tĩnh điện như muối vô cơ, rượu polyhydric…sẽ làm giảm điện tích giữa bề mặt màng với các bề mặt khác để bảo đảm an toàn cho quá trình sản xuất. Đồng thời giảm thiểu tối đa việc hút, dính bụi khi vận chuyển, trưng bày sản phẩm.

anti static additive masterbatch

Phụ gia chống cháy bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng đồ nhựa

Phụ gia nhựa chống cháy hoạt động theo cách ngăn cản oxygen trên bề mặt nhựa tiếp xúc với lửa hoặc sức nóng bằng cách tạo ra một lớp bề mặt bảo vệ.

Nguyên liệu cho các masterbatch phụ gia chống cháy có 2 loại: tác dụng vật lý và tác dụng hoá học, thường chứa các nguyên tố Aluminium, antimony, boron, brom, fluor, molibden, sulfur, nitrogen và phosphor.

Phụ gia giúp tăng độ xốp cho sản phẩm nhựa

Phụ gia tạo xốp là giải pháp tạo ra những lỗ xốp bên trong mà các nhà sản xuất sử dụng để giảm khối lượng, giảm lượng nhựa sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sản phẩm đầu ra sẽ được cải thiện tính cách nhiệt và cách âm, tăng độ bền cấu trúc nhựa, giảm thiểu hiện tượng co rút và lồi lõm trên bề mặt nhựa.

Additive masterbatch tăng xốp cho nhựa có 2 loại dựa theo loại chất tạo xốp:

  • Chất taọ xốp vật lý: khí nén nitrogen không khí, CO2 dạng lỏng như những hydrocacbon béo mạch ngắn
  • Chất taọ xốp hóa học: azodicabonamide (ADC), azisobutylric, benzene, sullfonyl hydazide.

Phụ gia khử mùi nhựa để không làm người tiêu dùng cảm thấy khó chịu

Phụ gia khử mùi dùng trong các sản phẩm có khả năng tái chế như đồ chơi trẻ em, túi đựng thực phẩm, văn phòng phẩm, ống nhựa,…

Xét riêng trong lĩnh vực chế tạo nhựa, có rất nhiều loại phụ gia được sử dụng. Mỗi loại có một công dụng khác nhau. Sau đây chỉ liệt kê ra 4 loại phổ biến nhất:

1. Phụ gia làm tăng độ dai của nhựa:

Loại phụ gia này thường được trộn vào quá trình sản xuất nhựa PP và PE nhằm tăng độ dai, độ bền va đập và độ kéo đứt của sản phẩm. Ngoài ra nó còn giúp tăng độ cách điện, độ bóng, độ trong và độ bền thời  tiết cho chất liệu nhựa. Thường được dùng trong ngành công nghiệp sản xuất túi xốp, màng PE, các mặt hàng nhựa gia dụng, lưới đánh cá PP, bao bằng chất liệu PP và sợi chỉ PP/PE,…

2. Phụ gia làm tăng khả năng dính và dai:

Phụ gia này thường gặp trong lĩnh vực chế tạo màng cuộn Pallet, màng cuộn bọc thức ăn, thực phẩm. Do tính chất giúp làm màng nhựa trở nên mỏng, dai và dính. Thành phần chính của phụ gia này là LLDPE (Polybutene Masterbatc).

3. Phụ gia nhựa giúp phân tán màu và ổn định chỉ số cháy

Thành phần chính của phụ gia này là 20% Tris phosphate. Thường được sử dụng để làm chất chống lão hóa thứ cấp cho các sản phẩm được làm từ các polimer hữu cơ PP/PE. Nó giúp ổn định chỉ số cháy và màu sắc trong suốt quá trình gia công chế tạo. Nếu cần tăng thêm độ ổn định nhiệt và ánh sáng cho các sản phẩm sử dụng ngoài trời, người ta thường kết hợp các loại phụ gia nhựa này với các loại phụ gia hấp thụ UV và ổn định UV.

4. Phụ gia khử mùi:

Loại này hiện đang có một thị trường rất lớn, dùng trong các sản phẩm có khả năng tái chế như đồ chơi trẻ em, túi đựng thực phẩm, văn phòng phẩm, ống nhựa,…Các loại nhựa tái chế nếu không có phụ gia này thì sản phẩm tạo ra thường có mùi hôi do các hóa chất được cho vào trong quá trình tái chế sẽ giải phóng ra NH3, 2H4, H2S,…Tính năng hấp thụ cặn thuốc trừ sâu, độ ẩm, CO, NH,.. cũng là những đặc tính tuyệt vời khác của loại phụ gia này. Độ cứng và chất lượng của các sản phẩm nhựa tái chế không hề bị giảm đi chút nào.

Lợi ích chung của đa số các loại phụ gia nhựa là tỷ lệ pha trộn thấp, dễ gia công chế tạo, góp phần giảm chi phí sản xuất, lại không hề ảnh hưởng đến hình thức của sản phẩm. Để bảo quản giúp chúng không bị hỏng, hay biến đổi tính chất, cần chú ý:

+ Lưu trữ nơi thoáng mát. Tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

+ Không được đè các vật nặng lên trên.

+ Nhiệt độ lưu trữ dưới 30 độ C.

Các loại nhựa tái chế hoặc ngay cả nhựa nguyên sinh nếu không có loại masterbatch phụ gia này thì sẽ tạo ra sản phẩm có mùi hôi do các hóa chất trong quá trình sản xuất sẽ giải phóng ra NH3, 2H4, H2S,…

15. Phụ gia tăng tính ổn định

Với gần 14 năm kinh nghiệm, EuroPlas đã ghi danh là nhà sản xuất hạt nhựa độn hàng đầu trên thế giới. Tiếp nối thành quả đó, phụ gia nhựa EuroPlas đã được nghiên cứu và phát triển kỹ lưỡng để đáp ứng chính xác nhu cầu của khách hàng. Chúng tôi hiện đang cung cấp các loại phụ gia đa dạng nhằm mang đến cho khách hàng những giải pháp sản xuất ngày càng tối ưu hơn như: Phụ gia chống tia cực tím, phụ gia chống tạo sương mù, phụ gia chống lão hóa,.

Ltd là một trong những nhà sản xuất ethylene vinyl acetate copolymer eva chuyên nghiệp, bạn có thể đặt hàng copolymer ethylene vinyl acetate eva chất lượng cao với giá tốt từ nhà máy của chúng tôi.

Chú phổ biến: ethylene vinyl axetat copolymer eva nhà sản xuất, nhà máy, chất lượng cao, giá cả

Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg với nội dung ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Quyết định quy định cụ thể tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bao gồm năm nhóm phế liệu, cụ thể:

TTTên phế liệuMã HS
1Phế liệu sắt, thép, gang   
1.1Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc72041000
1.2Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ72042100
1.3Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác72042900
1.4Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc72043000
1.5Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó72044100
1.6Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác72044900
2Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic)   
2.1Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Từ các polyme từ etylen: Loại khác39151090
2.3Từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS)39152090
2.4Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác39153090
2.5Từ plastic khác:   
Từ poly (etylene terephthalate) (PET)39159010
Từ polypropylene (PP)39159020
Từ polycarbonate (PC)39159030
Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159090
3Phế liệu giấy   
3.1Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng47071000
3.2Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ47072000
3.3Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)47073000
4Phế liệu thủy tinh   
4.1Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia âm cực hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.4970010000
5Phế liệu kim loại màu   
5.1Phế liệu và mảnh vụn của đồng74040000
5.2Phê liệu và mảnh vụn của niken75030000
5.3Phế liệu và mảnh vụn của nhôm76020000
5.4Phế liệu và mảnh vụn của kẽm79020000
5.5Phế liệu và mảnh vụn thiếc80020000
5.6Phế liệu và mảnh vụn của mangan81110010

Mã hóa hàng hóa (mã HS) trong Danh mục này được sử dụng theo

Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Đối với phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định tại Mục 2.3 hoặc Mục 2.5 trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất như đã nêu trên.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định nêu trên thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng./.

Categories:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tags

Bến Tre Giá phế liệu tại An Giang Giá phế liệu tại Bà Rịa –Giá phế liệu tại Vũng Tàu Giá phế liệu tại Bình Thuận Giá phế liệu tại Bình Định Giá phế liệu tại Bạc Liêu Giá phế liệu tại Bắc Giang Giá phế liệu tại Bắc Kạn Giá phế liệu tại Cao Bằng Giá phế liệu tại chuồng chó inox tại Đồng Nai Giá phế liệu tại Cà Mau Giá phế liệu tại Cần Thơ Giá phế liệu tại Gia Lai Giá phế liệu tại Hà Nội Giá phế liệu tại Hòa Bình Giá phế liệu tại Hưng Yên Giá phế liệu tại Hải Dương Giá phế liệu tại Hải Phòng Giá phế liệu tại Hậu Giang Giá phế liệu tại Kiên Giang Giá phế liệu tại Lai Châu Giá phế liệu tại Long An Giá phế liệu tại Lâm Đồng Giá phế liệu tại Lạng Sơn Giá phế liệu tại Nam Định Giá phế liệu tại Nghệ An Giá phế liệu tại Ninh Bình Giá phế liệu tại Ninh Thuận Giá phế liệu tại Phú Thọ Giá phế liệu tại Quảng Nam Giá phế liệu tại Quảng Ngãi Giá phế liệu tại Quảng Trị Giá phế liệu tại Sóc Trăng Giá phế liệu tại Thanh Hóa Giá phế liệu tại Thái Bình Giá phế liệu tại Thái Nguyên Giá phế liệu tại Thừa Thiên Huế Giá phế liệu tại Trà Vinh Giá phế liệu tại Vĩnh Long Giá phế liệu tại Vĩnh Phúc Giá phế liệu tại Điện Biên Giá phế liệu tại Đắk Lắk Phú Yên Quảng Ninh Đồng Tháp

All in one