Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có hiệu lực từ ngày 1/6/2023. Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình, theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần, hoặc giấy phép môi trường, theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
ổng cục Hải quan vừa có văn bản số 6581/TCHQ-GSQL hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc thực hiện Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngay 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 và thay thế Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014.
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
Theo Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg, kể từ ngày 15/11/2020, doanh nghiệp sẽ được phép nhập khẩu các phế liệu sau từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất. Cụ thể:
TT | Tên phế liệu | Mã HS | ||
1 | Phế liệu sắt, thép | |||
1.1 | Phế liệu và mảnh vụn của gang | 7204 | 10 | 00 |
1.2 | Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ | 7204 | 21 | 00 |
1.3 | Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ) | 7204 | 29 | 00 |
1.4 | Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc | 7204 | 30 | 00 |
1.5 | Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó | 7204 | 41 | 00 |
1.6 | Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Loại khác | 7204 | 49 | 00 |
2 | Phế liệu nhựa | |||
2.1 | Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng | 3915 | 10 | 10 |
2.2 | Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác | 3915 | 10 | 90 |
2.3 | Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Loại khác | 3915 | 20 | 90 |
2.4 | Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Vinyl Clorua (PVC): Loại khác | 3915 | 30 | 90 |
2.5 | Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ các loại plastic (nhựa) khác: Polyethylene Terephthalate (PET); Polypropylen (PP); Polycarbonat (PC); Polyamit (PA); Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Expanded Polystyrene (EPS); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng | 3915 | 90 | 00 |
3 | Phế liệu giấy | |||
3.1 | Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng | 4707 | 10 | 00 |
3.2 | Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột, giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ | 4707 | 20 | 00 |
3.3 | Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ: giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) | 4707 | 30 | 00 |
3.4 | Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại | 4707 | 90 | 00 |
4 | Phế liệu thủy tinh | |||
4.1 | Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối | 7001 | 00 | 00 |
5 | Phế liệu kim loại màu | |||
5.1 | Đồng phế liệu và mảnh vụn | 7404 | 00 | 00 |
5.2 | Niken phế liệu và mảnh vụn | 7503 | 00 | 00 |
5.3 | Nhôm phế liệu và mảnh vụn | 7602 | 00 | 00 |
5.4 | Kẽm phế liệu và mảnh vụn | 7902 | 00 | 00 |
5.5 | Thiếc phế liệu và mảnh vụn | 8002 | 00 | 00 |
5.6 | Mangan phế liệu và mảnh vụn | 8111 | 00 | 10 |
6 | Phế liệu xỉ hạt lò cao | |||
6.1 | Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép) | 2618 | 00 | 00 |
Riêng đối với một số loại phế liệu là “Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại (mã HS 4707.90.00);” và “ Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép) (mã HS 2618.00.00)” thì được phép nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2021.
Bãi bỏ một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg đã bãi bỏ một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất so với Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg. Cụ thể:
TT | Tên phế liệu | Mã HS | |||
1 | Thạch cao | 2520 | 10 | 00 | |
2 | Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự. | 3818 | 00 | 00 | |
3 | Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Dạng xốp, không cứng | 3915 | 20 | 10 | |
4 | Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng. | 3915 | 30 | 10 | |
5 | Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế). | 5003 | 00 | 00 | |
6 | Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại. | 7204 | 50 | 00 | |
7 | Vonfram phế liệu và mảnh vụn. | 8101 | 97 | 00 | |
8 | Molypden phế liệu và mảnh vụn. | 8102 | 97 | 00 | |
9 | Magie phế liệu và mảnh vụn. | 8104 | 20 | 00 | |
10 | Titan phế liệu và mảnh vụn. | 8108 | 30 | 00 | |
11 | Zircon phế liệu và mảnh vụn. | 8109 | 30 | 00 | |
12 | Antimon phế liệu và mảnh vụn. | 8110 | 20 | 00 | |
13 | Crom phế liệu và mảnh vụn. | 8112 | 22 | 00 |
Tổng cục Hải quan lưu ý, đối với 13 loại phế liệu đã bãi bỏ nêu trên, doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật./.
Theo đó, các loại phế liệu được phép nhập khẩu gồm phế liệu sắt, thép, nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại màu, xỉ hạt lò cao.
Cụ thể, phế liệu sắt, thép được nhập khẩu gồm phế liệu và mảnh vụn của gang; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim bằng thép không gỉ; phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc; …
Hình ảnh minh hoạ phế liệu. Internet
Phế liệu nhựa được phép nhập khẩu gồm phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE) dạng xốp, không cứng; phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác; phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren: Loại khác;…
Với phế liệu giấy, được nhập khẩu gồm giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kaft hoặc bìa kaft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng; giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác đã được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ;…
Đối với phế liệu thuỷ tinh, được nhập khẩu thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối.
Phế liệu kim loại màu được nhập khẩu đồng phế liệu và mảnh vụn; Niken phế liệu và mảnh vụn; Nhôm phế liệu và mảnh vụn, …
Về phế liệu xỉ hạt lò cao, được phép nhập khẩu xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép.
Quyết định 28/2020/QĐ-TTg cũng quy định về lộ trình đối với một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất đến hết ngày 31/12/2021 gồm: Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại; Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép).
Các loại phế liệu được nhập khẩu từ nước ngoài theo Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của Giấy xác nhận.
Quyết định 28/2020/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 và thay thế Quyết định 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Theo đó, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu. Cụ thể:
Stt | Tên phế liệu | Mã HS | ||
1 | Phế liệu sắt, thép, gang | |||
1.1 | Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc | 7204 | 10 | 00 |
1.2 | Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ | 7204 | 21 | 00 |
1.3 | Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác | 7204 | 29 | 00 |
1.4 | Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc | 7204 | 30 | 00 |
1.5 | Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó | 7204 | 41 | 00 |
1.6 | Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác | 7204 | 49 | 00 |
2 | Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) | |||
2.1 | Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng | 3915 | 10 | 10 |
2.2 | Từ các polyme từ etylen: Loại khác | 3915 | 10 | 90 |
2.3 | Từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) | 3915 | 20 | 90 |
2.4 | Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác | 3915 | 30 | 90 |
2.5 | Từ plastic khác: | |||
Từ poly (etylene terephthalate) (PET) | 3915 | 90 | 10 | |
Từ polypropylene (PP) | 3915 | 90 | 20 | |
Từ polycarbonate (PC) | 3915 | 90 | 30 | |
Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng | 3915 | 90 | 90 | |
3 | Phế liệu giấy | |||
3.1 | Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng | 4707 | 10 | 00 |
3.2 | Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ | 4707 | 20 | 00 |
3.3 | Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) | 4707 | 30 | 00 |
4 | Phế liệu thủy tinh | |||
4.1 | Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia âm cực hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.49 | 7001 | 00 | 00 |
5 | Phế liệu kim loại màu | |||
5.1 | Phế liệu và mảnh vụn của đồng | 7404 | 00 | 00 |
5.2 | Phê liệu và mảnh vụn của niken | 7503 | 00 | 00 |
5.3 | Phế liệu và mảnh vụn của nhôm | 7602 | 00 | 00 |
5.4 | Phế liệu và mảnh vụn của kẽm | 7902 | 00 | 00 |
5.5 | Phế liệu và mảnh vụn thiếc | 8002 | 00 | 00 |
5.6 | Phế liệu và mảnh vụn của mangan | 8111 | 00 | 10 |
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
– Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy (có mã HS 4707 90 00) được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
– Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa (có mã HS 3915 90 00) được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
– Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Kể từ ngày 01/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng./.
Phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
23/05/2023 14:18
Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Trong đó, phế liệu sắt, thép, gang gồm: Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc (mã HS 7204 10 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ (mã HS 7204 21 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (mã HS 7204 29 00); phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc (mã HS 7204 30 00); phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó (mã HS 7204 41 00); phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác (mã HS 7204 49 00).
Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm: Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: Loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90);…
Phế liệu giấy: Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00).
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.
Những phế liệu được phép nhập từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
Theo Quyết định mới, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh…
24/05/2023 14:00
ZaloFacebookTwitterBản inCopy link
Hàng phế liệu nhập về cảng Cát Lái. (Ảnh tư liệu: Hoàng Hải/TTXVN)
Nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tồn đọng phế liệu tại các cảng biển không phải là vấn đề mới. Nếu lượng phế liệu nhập khẩu tồn đọng nhiều và quá hạn tại những cảng biển lớn đang là mối quan tâm chung của xã hội.
Việt Nam cho phép nhập khẩu phế liệu từ các nước phát triển về làm nguyên liệu sản xuất trong nước nhưng việc nhập khẩu phế liệu không đúng quy định và để tồn đọng nhiều ngày ở các cảng biển sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Chính vì vậy Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho Chính phủ một số giải pháp, đưa ra những chủ trương, chính sách có tầm nhìn dài hạn về nhu cầu nhập khẩu phế liệu.
ADVERTISEMENTPlayvolume
00:00/00:11TruvidfullScreen
Gần đây, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
[Nhập khẩu phế liệu chứa chất phóng xạ sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng]
Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm từ các polyme từ etylen có dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90);…
Phế liệu giấy có giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00).
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
(Ảnh minh họa. Thanh Thủy/TTXVN)
Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất ximăng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng./.
Phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bao gồm:
Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Điều khoản chuyển tiếp:
1. Phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
2. Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định tại Mục 2.3 hoặc Mục 2.5 trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Điều khoản thi hành:
1.Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.
3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
vừa ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất…
Phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Trong đó, phế liệu sắt, thép, gang gồm: phế liệu và mảnh vụn của gang đúc (mã HS 7204 10 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ (mã HS 7204 21 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: loại khác (mã HS 7204 29 00); phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc (mã HS 7204 30 00); phế liệu và mảnh vụn khác: phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó (mã HS 7204 41 00); phế liệu và mảnh vụn khác: loại khác (mã HS 7204 49 00).
Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic): từ các polyme từ etylen: dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: loại khác: Polyme Ptyren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90)…
Phế liệu giấy: giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00).
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình, theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần, hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần, hoặc giấy phép môi trường, theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này, thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.
Giám định phế liệu nhập khẩu
Phế liệu là các vật liệu hoặc sản phẩm được tái chế hoặc chế biến thành sản phẩm mới. Phế liệu nhập khẩu thường đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm tài nguyên tự nhiên và giảm thiểu lượng chất thải. Tuy nhiên, quá trình nhập khẩu phế liệu đòi hỏi quản lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng chúng được xử lý một cách an toàn và thân thiện với môi trường. Các quốc gia thường có các quy định và tiêu chuẩn riêng để quản lý việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu này.
1. Giám định phế liệu nhập khẩu là gì?
Giám định phế liệu nhập khẩu là quá trình kiểm tra và đánh giá chất lượng, tính an toàn, và tuân thủ các quy định liên quan đối với hàng hoá là phế liệu (hoặc sản phẩm tái chế) được nhập khẩu từ các quốc gia khác vào Việt Nam. Quá trình này thường được thực hiện bởi các cơ quan quản lý hoặc tổ chức giám định được chỉ định.
Mục tiêu của giám định phế liệu nhập khẩu bao gồm đảm bảo rằng phế liệu đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, môi trường, và chất lượng cần thiết để được sử dụng lại hoặc tái chế một cách an toàn và hiệu quả. Điều này giúp ngăn chặn sự lây lan của các chất độc hại hoặc vật liệu không an toàn qua biên giới và bảo vệ môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng.
2. Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất
Ngày 22/5/2023, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020.
Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Thông tin chi tiết: Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg
3. Vinacontrol là tổ chức giám định phế liệu nhập khẩu được chỉ định
Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chỉ định Vinacontrol thực hiện hoạt động giám định phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Phạm vi giám định bao gồm:
– Giám định phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với QCVN 31:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
– Giám định phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với QCVN 32:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
– Giám định phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với QCVN 33:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
– Giám định phế liệu thủy tinh nhập khẩu phù hợp với QCVN 65:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
– Giám định phế liệu kim loại màu nhập khẩu phù hợp với QCVN 66:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
– Giám định phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát) nhập khẩu phù hợp với QCVN 67:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát) nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Vinacontrol là tổ chức giám định uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện giám định phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất và đã được chỉ định bởi các cơ quan có thẩm quyền.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.
Trong đó, phế liệu sắt, thép, gang gồm: Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác; phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc; phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó; phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác.
Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm: Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng; từ các polyme từ etylen: Loại khác; từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS);…
Phế liệu giấy: Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng; giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ; giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự).
Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
Điều khoản chuyển tiếp
Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.
DANH MỤC
PHẾ LIỆU ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên phế liệu | Mã HS | ||
1 | Phế liệu sắt, thép, gang | |||
1.1 | Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc | 7204 | 10 | 00 |
1.2 | Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ | 7204 | 21 | 00 |
1.3 | Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác | 7204 | 29 | 00 |
1.4 | Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc | 7204 | 30 | 00 |
1.5 | Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó | 7204 | 41 | 00 |
1.6 | Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác | 7204 | 49 | 00 |
2 | Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) | |||
2.1 | Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng | 3915 | 10 | 10 |
2.2 | Từ các polyme từ etylen: Loại khác | 3915 | 10 | 90 |
2.3 | Từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) | 3915 | 20 | 90 |
2.4 | Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác | 3915 | 30 | 90 |
2.5 | Từ plastic khác: | |||
Từ poly (etylene terephthalate) (PET) | 3915 | 90 | 10 | |
Từ polypropylene (PP) | 3915 | 90 | 20 | |
Từ polycarbonate (PC) | 3915 | 90 | 30 | |
Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng | 3915 | 90 | 90 | |
3 | Phế liệu giấy | |||
3.1 | Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng | 4707 | 10 | 00 |
3.2 | Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ | 4707 | 20 | 00 |
3.3 | Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) | 4707 | 30 | 00 |
4 | Phế liệu thủy tinh | |||
4.1 | Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia âm cực hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.49 | 7001 | 00 | 00 |
5 | Phế liệu kim loại màu | |||
5.1 | Phế liệu và mảnh vụn của đồng | 7404 | 00 | 00 |
5.2 | Phê liệu và mảnh vụn của niken | 7503 | 00 | 00 |
5.3 | Phế liệu và mảnh vụn của nhôm | 7602 | 00 | 00 |
5.4 | Phế liệu và mảnh vụn của kẽm | 7902 | 00 | 00 |
5.5 | Phế liệu và mảnh vụn thiếc | 8002 | 00 | 00 |
5.6 | Phế liệu và mảnh vụn của mangan | 8111 | 00 | 10 |
Ghi chú: Mã hóa hàng hóa (mã HS) trong Danh mục này được sử dụng theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trả lời