Thu mua các loại phế liệu như sau: tên thu mua phế liệu Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu. #4

Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có hiệu lực từ ngày 1/6/2023. Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình, theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần, hoặc giấy phép môi trường, theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

ổng cục Hải quan vừa có văn bản số 6581/TCHQ-GSQL hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc thực hiện Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngay 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 và thay thế Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014.

Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Theo Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg, kể từ ngày 15/11/2020, doanh nghiệp sẽ được phép nhập khẩu các phế liệu sau từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất. Cụ thể:

TT Tên phế liệuMã HS
1Phế liệu sắt, thép   
1.1Phế liệu và mảnh vụn của gang72041000
1.2Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ72042100
1.3Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ)72042900
1.4Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc72043000
1.5Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó72044100
1.6Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Loại khác72044900
2Phế liệu nhựa   
2.1Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác39151090
2.3Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Loại khác39152090
2.4Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Vinyl Clorua (PVC): Loại khác39153090
2.5Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ các loại plastic (nhựa) khác: Polyethylene Terephthalate (PET); Polypropylen (PP); Polycarbonat (PC); Polyamit (PA); Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Expanded Polystyrene (EPS); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159000
3Phế liệu giấy   
3.1Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng47071000
3.2Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột, giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ 4707 20  00
3.3Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ: giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)47073000
3.4Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại47079000
4Phế liệu thủy tinh   
4.1Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối70010000
5Phế liệu kim loại màu   
5.1Đồng phế liệu và mảnh vụn74040000
5.2Niken phế liệu và mảnh vụn75030000
5.3Nhôm phế liệu và mảnh vụn76020000
5.4Kẽm phế liệu và mảnh vụn79020000
5.5Thiếc phế liệu và mảnh vụn80020000
5.6Mangan phế liệu và mảnh vụn81110010
6Phế liệu xỉ hạt lò cao   
6.1Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép)26180000

Riêng đối với một số loại phế liệu là “Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại (mã HS 4707.90.00);” và “ Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép) (mã HS 2618.00.00)” thì được phép nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2021.

Bãi bỏ một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg đã bãi bỏ một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất so với  Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg. Cụ thể:

TTTên phế liệuMã HS 
1Thạch cao25201000 
2Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự.38180000 
3Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren (PS): Dạng xốp, không cứng39152010 
4Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng.39153010 
5Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế).50030000  
6Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại.72045000 
7Vonfram phế liệu và mảnh vụn.81019700 
8Molypden phế liệu và mảnh vụn.81029700 
9Magie phế liệu và mảnh vụn.81042000 
10Titan phế liệu và mảnh vụn.81083000 
11Zircon phế liệu và mảnh vụn.81093000 
12Antimon phế liệu và mảnh vụn.81102000 
13Crom phế liệu và mảnh vụn.81122200 

Tổng cục Hải quan lưu ý, đối với 13 loại phế liệu đã bãi bỏ nêu trên, doanh nghiệp tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật./.

Theo đó, các loại phế liệu được phép nhập khẩu gồm phế liệu sắt, thép, nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại màu, xỉ hạt lò cao.

Cụ thể, phế liệu sắt, thép được nhập khẩu gồm phế liệu và mảnh vụn của gang; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim bằng thép không gỉ; phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc; …

download_1

Hình ảnh minh hoạ phế liệu. Internet

Phế liệu nhựa được phép nhập khẩu gồm phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE) dạng xốp, không cứng; phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Etylen (PE): Loại khác; phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ Polyme Styren: Loại khác;…

Với phế liệu giấy, được nhập khẩu gồm giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kaft hoặc bìa kaft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng; giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác đã được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ;…

Đối với phế liệu thuỷ tinh, được nhập khẩu thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối.

Phế liệu kim loại màu được nhập khẩu đồng phế liệu và mảnh vụn; Niken phế liệu và mảnh vụn; Nhôm phế liệu và mảnh vụn, …

Về phế liệu xỉ hạt lò cao, được phép nhập khẩu xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép.

Quyết định 28/2020/QĐ-TTg cũng quy định về lộ trình đối với một số loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất đến hết ngày 31/12/2021 gồm: Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại; Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (xỉ hạt lò cao gồm: xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện gang, sắt, thép).

Các loại phế liệu được nhập khẩu từ nước ngoài theo Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của Giấy xác nhận.

Quyết định 28/2020/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 và thay thế Quyết định 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

 Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg  ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Theo đó, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu. Cụ thể: 

SttTên phế liệuMã HS
1Phế liệu sắt, thép, gang   
1.1Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc72041000
1.2Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ72042100
1.3Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác72042900
1.4Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc72043000
1.5Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó72044100
1.6Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác72044900
2Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic)   
2.1Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Từ các polyme từ etylen: Loại khác39151090
2.3Từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS)39152090
2.4Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác39153090
2.5Từ plastic khác:   
Từ poly (etylene terephthalate) (PET)39159010
Từ polypropylene (PP)39159020
Từ polycarbonate (PC)39159030
Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159090
3Phế liệu giấy   
3.1Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng47071000
3.2Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ47072000
3.3Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)47073000
4Phế liệu thủy tinh   
4.1Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia âm cực hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.4970010000
5Phế liệu kim loại màu   
5.1Phế liệu và mảnh vụn của đồng74040000
5.2Phê liệu và mảnh vụn của niken75030000
5.3Phế liệu và mảnh vụn của nhôm76020000
5.4Phế liệu và mảnh vụn của kẽm79020000
5.5Phế liệu và mảnh vụn thiếc80020000
5.6Phế liệu và mảnh vụn của mangan81110010

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.
– Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy (có mã HS 4707 90 00) được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.
– Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa (có mã HS 3915 90 00) được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.
– Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Kể từ ngày 01/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng./.

Phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

23/05/2023  14:18

Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất - Ảnh 1.
Phế liệu sắt, thép, gang

Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Trong đó, phế liệu sắt, thép, gang gồm: Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc (mã HS 7204 10 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ (mã HS 7204 21 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (mã HS 7204 29 00); phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc (mã HS 7204 30 00); phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó (mã HS 7204 41 00); phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác (mã HS 7204 49 00).

Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm: Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: Loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90);…

Phế liệu giấy: Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00).

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.

Những phế liệu được phép nhập từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Theo Quyết định mới, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh…

24/05/2023 14:00

ZaloFacebookTwitterBản inCopy link

Những phế liệu được phép nhập từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ảnh 1Hàng phế liệu nhập về cảng Cát Lái. (Ảnh tư liệu: Hoàng Hải/TTXVN)

Nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tồn đọng phế liệu tại các cảng biển không phải là vấn đề mới. Nếu lượng phế liệu nhập khẩu tồn đọng nhiều và quá hạn tại những cảng biển lớn đang là mối quan tâm chung của xã hội.

Việt Nam cho phép nhập khẩu phế liệu từ các nước phát triển về làm nguyên liệu sản xuất trong nước nhưng việc nhập khẩu phế liệu không đúng quy định và để tồn đọng nhiều ngày ở các cảng biển sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Chính vì vậy Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho Chính phủ một số giải pháp, đưa ra những chủ trương, chính sách có tầm nhìn dài hạn về nhu cầu nhập khẩu phế liệu.

ADVERTISEMENTPlayvolume

00:00/00:11TruvidfullScreen

Gần đây, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22/5/2023 ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Phế liệu sắt, thép, gang được phép nhập khẩu gồm phế liệu và mảnh vụn của gang đúc (mã HS 7204 10 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim như bằng thép không gỉ (mã HS 7204 21 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim có loại khác (mã HS 7204 29 00); phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc (mã HS 7204 30 00); phế liệu và mảnh vụn khác như phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó (mã HS 7204 41 00); phế liệu và mảnh vụn khác: loại khác (mã HS 7204 49 00).

[Nhập khẩu phế liệu chứa chất phóng xạ sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng]

Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm từ các polyme từ etylen có dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90);…

Phế liệu giấy có giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00).

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Những phế liệu được phép nhập từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ảnh 2(Ảnh minh họa. Thanh Thủy/TTXVN)

Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất ximăng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng./.

Phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất bao gồm:

Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Điều khoản chuyển tiếp:

1. Phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

2. Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định tại Mục 2.3 hoặc Mục 2.5 trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Điều khoản thi hành:

1.Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.

3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

vừa ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất…

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Trong đó, phế liệu sắt, thép, gang gồm: phế liệu và mảnh vụn của gang đúc (mã HS 7204 10 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ (mã HS 7204 21 00); phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: loại khác (mã HS 7204 29 00); phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc (mã HS 7204 30 00); phế liệu và mảnh vụn khác: phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó (mã HS 7204 41 00); phế liệu và mảnh vụn khác: loại khác (mã HS 7204 49 00).

Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic): từ các polyme từ etylen: dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: loại khác: Polyme Ptyren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90)…

Phế liệu giấy: giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00).

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình, theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần, hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần, hoặc giấy phép môi trường, theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này, thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.

Giám định phế liệu nhập khẩu

Phế liệu là các vật liệu hoặc sản phẩm được tái chế hoặc chế biến thành sản phẩm mới. Phế liệu nhập khẩu thường đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm tài nguyên tự nhiên và giảm thiểu lượng chất thải. Tuy nhiên, quá trình nhập khẩu phế liệu đòi hỏi quản lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng chúng được xử lý một cách an toàn và thân thiện với môi trường. Các quốc gia thường có các quy định và tiêu chuẩn riêng để quản lý việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu này.

1.      Giám định phế liệu nhập khẩu là gì?

Giám định phế liệu nhập khẩu là quá trình kiểm tra và đánh giá chất lượng, tính an toàn, và tuân thủ các quy định liên quan đối với hàng hoá là phế liệu (hoặc sản phẩm tái chế) được nhập khẩu từ các quốc gia khác vào Việt Nam. Quá trình này thường được thực hiện bởi các cơ quan quản lý hoặc tổ chức giám định được chỉ định.  

ph_liu_nh_web_800

Mục tiêu của giám định phế liệu nhập khẩu bao gồm đảm bảo rằng phế liệu đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, môi trường, và chất lượng cần thiết để được sử dụng lại hoặc tái chế một cách an toàn và hiệu quả. Điều này giúp ngăn chặn sự lây lan của các chất độc hại hoặc vật liệu không an toàn qua biên giới và bảo vệ môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng.

2.      Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất

Ngày 22/5/2023, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020.

Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Thông tin chi tiết: Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg

ph_liu_nh_web_1_800

3.      Vinacontrol là tổ chức giám định phế liệu nhập khẩu được chỉ định

Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chỉ định Vinacontrol thực hiện hoạt động giám định phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Phạm vi giám định bao gồm:

– Giám định phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với QCVN 31:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

– Giám định phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với QCVN 32:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

– Giám định phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với QCVN 33:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

– Giám định phế liệu thủy tinh nhập khẩu phù hợp với QCVN 65:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

– Giám định phế liệu kim loại màu nhập khẩu phù hợp với QCVN 66:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

– Giám định phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát) nhập khẩu phù hợp với QCVN 67:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát) nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

Vinacontrol là tổ chức giám định uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện giám định phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất và đã được chỉ định bởi các cơ quan có thẩm quyền.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ký Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Cụ thể, phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu.

Trong đó, phế liệu sắt, thép, gang gồm: Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác; phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc; phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó; phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác.

Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm: Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng; từ các polyme từ etylen: Loại khác; từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS);…

Phế liệu giấy: Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng; giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ; giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự).

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa.

Điều khoản chuyển tiếp

Về điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần.

Các phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 có tên gọi khác (nhưng mã HS không thay đổi) so với Quyết định này thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Kể từ ngày 1/6/2023, việc nhập khẩu xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (có mã HS 2618 00 00) làm nguyên liệu sản xuất xi măng được thực hiện theo quy định của pháp luật sản phẩm, hàng hóa về vật liệu xây dựng.

DANH MỤC

PHẾ LIỆU ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)

TTTên phế liệuMã HS
1Phế liệu sắt, thép, gang   
1.1Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc72041000
1.2Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ72042100
1.3Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác72042900
1.4Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc72043000
1.5Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó72044100
1.6Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác72044900
2Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic)   
2.1Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng39151010
2.2Từ các polyme từ etylen: Loại khác39151090
2.3Từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS)39152090
2.4Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác39153090
2.5Từ plastic khác:   
Từ poly (etylene terephthalate) (PET)39159010
Từ polypropylene (PP)39159020
Từ polycarbonate (PC)39159030
Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng39159090
3Phế liệu giấy   
3.1Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng47071000
3.2Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ47072000
3.3Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)47073000
4Phế liệu thủy tinh   
4.1Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia âm cực hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.4970010000
5Phế liệu kim loại màu   
5.1Phế liệu và mảnh vụn của đồng74040000
5.2Phê liệu và mảnh vụn của niken75030000
5.3Phế liệu và mảnh vụn của nhôm76020000
5.4Phế liệu và mảnh vụn của kẽm79020000
5.5Phế liệu và mảnh vụn thiếc80020000
5.6Phế liệu và mảnh vụn của mangan81110010

Ghi chú: Mã hóa hàng hóa (mã HS) trong Danh mục này được sử dụng theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Categories: , , , , ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tags

Bến Tre Giá phế liệu tại An Giang Giá phế liệu tại Bà Rịa –Giá phế liệu tại Vũng Tàu Giá phế liệu tại Bình Thuận Giá phế liệu tại Bình Định Giá phế liệu tại Bạc Liêu Giá phế liệu tại Bắc Giang Giá phế liệu tại Bắc Kạn Giá phế liệu tại Cao Bằng Giá phế liệu tại chuồng chó inox tại Đồng Nai Giá phế liệu tại Cà Mau Giá phế liệu tại Cần Thơ Giá phế liệu tại Gia Lai Giá phế liệu tại Hà Nội Giá phế liệu tại Hòa Bình Giá phế liệu tại Hưng Yên Giá phế liệu tại Hải Dương Giá phế liệu tại Hải Phòng Giá phế liệu tại Hậu Giang Giá phế liệu tại Kiên Giang Giá phế liệu tại Lai Châu Giá phế liệu tại Long An Giá phế liệu tại Lâm Đồng Giá phế liệu tại Lạng Sơn Giá phế liệu tại Nam Định Giá phế liệu tại Nghệ An Giá phế liệu tại Ninh Bình Giá phế liệu tại Ninh Thuận Giá phế liệu tại Phú Thọ Giá phế liệu tại Quảng Nam Giá phế liệu tại Quảng Ngãi Giá phế liệu tại Quảng Trị Giá phế liệu tại Sóc Trăng Giá phế liệu tại Thanh Hóa Giá phế liệu tại Thái Bình Giá phế liệu tại Thái Nguyên Giá phế liệu tại Thừa Thiên Huế Giá phế liệu tại Trà Vinh Giá phế liệu tại Vĩnh Long Giá phế liệu tại Vĩnh Phúc Giá phế liệu tại Điện Biên Giá phế liệu tại Đắk Lắk Phú Yên Quảng Ninh Đồng Tháp

All in one