Trong những năm gần đây, chất liệu da được sử dụng rất phổ biến rộng dãi vì tính chất bền bỉ và thời trang của nó. Không chỉ là để đồ may mặc như áo, quần, giày, dép, phụ kiện,… mà còn dùng là trang trí như nội thất, làm các vận dụng trong nhà…
thu mua da phế liệu
CÔNG TY THHH HƯNG BÌNH CHUYÊN THU MUA DA PHẾ LIỆU
Thu mua da tự nhiên-0886 339 139
Đây là nguyên liệu để tạo ra những chiếc túi xách, cặp da cao cấp. Có rất nhiều loại da thuộc động vật khác nhau, mỗi loại da thuộc có những đặc tính khác nhau theo đặc tính da của loài động vật đó những đặc điểm chung của da thuộc là bền bỉ.
Thu mua da công nghiệp-0886 339 139
Là các loại da giả như simili, da PU… được phủ lên các lớp sơn, lớp nhựa rất giống bề mặt da thật. Chất liệu da PU, Simili rất dẻo dai khá gần giống da thật. Da công nghiệp hiện được sử dụng rất nhiều để tạo da những chiếc túi xách, ví, cặp và bán với giá rẻ.
Thu mua da ngựa-0886 339 139
Da thật trên bề mặt da xốp mềm, tối màu, lỗ chân lông của da có hình bầu dục, được sắp xếp có quy tắc
Thu mua da bò-0886 339 139
Bề mặt da nhìn lỗ chân lông có hình tròn, phân bố rất đều nhau, trên bề mặt da sẽ có những vết lồi lõm tùy thuộc vào độ thuộc da. Khi đốt thử da chúng ta sẽ ngửi thấy mùi như mùi tóc cháy.
Thu mua da trâu–0886 339 139
Bề mặt gần giống da bò, đặc điểm lỗ chân lông da trâu to hơn da bò
Thu mua da cừu–0886 339 139
Da mềm, lỗ chân lông kết hợp đều với nhau thành những hàng dài phân bố đều khắp bề mặt da
Thu mua da dê–0886 339 139
Bề mặt da có những đường vân hình cung cong, da mịn, dẻo dai
Thu mua da giả–0886 339 139
Nhìn kỹ sẽ không thấy được những lỗ chân lông.
KHU VỰC THU MUA DA PHẾ LIỆU Ở TPHCM
CÁC QUẬN HUYÊN MÀ CHÚNG TÔI THU MUA TẠI TP HỒ CHÍ MINH :
Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6 , Quận7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Bình Thạnh , Quận Gò Vấp , Quận Thủ Đức , Quận Phú Nhuận , Quận Tân Bình , Quận Tân Phú , Quận Bình Tân cho đến các Huyện từ Huyện Nhà Bè, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Huyện Hóc Môn, Huyện Củ Chi.
Thu mua da phế liệu tphcm
QUY TRÌNH THU MUA DA PHẾ LIỆU CỦA CHÚNG TÔI
Bước 1:Tiếp nhận và trao đổi thông tin
Tiếp nhận yêu cầu cần thanh lý da phế liệu của quý khách, trao đổi thông tin và báo giá tạm thời mua và bán đối với từng loại sản phẩm.
Để nhận được tư vấn và giải đáp thắc mắc của quý khách hãy liên lạc với chúng tôi theo :
Hưng Bình sẽ cho Nhân viên kỹ thuật và nhân viên thu mua phế liệu da đến trực tiếp theo địa chỉ yêu cầu của quý khách. Chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá lại sản phẩm và báo giá cụ thể.
Bước 3:Tiến hành giao dịch
Sau khi có giá cụ thể,Nhân viên Hưng Bình sẽ trao đổi với khách hàng và tiến hành giao dịch thu mua da phế liệu.
Bước 4: Thanh toán
Cách thức thanh toán liền tay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà chúng tôi có thể đáp ứng.
Bước 5: Vận chuyển
Tiến hành vận chuyển và nhanh chóng xử lý gọn gàng và sạch sẽ với sự hài lòng nhất dành cho quý khách.
Thu mua da phế liệu 0886 339 139
Ngoài ra chúng tôi còn thu mua các loại máy móc, phế liếu sau :
Chúng tôi là cơ sở uy tín được phép cấp giấy phép kinh doanh bên lĩnh vực thanh lý phế liệu.Với hơn 10 năm hình thành và phát triển trong lĩnh vực thanh lý, Hưng bình chúng tôi có hệ thống kho bãi rộng rãi, phương tiện vận chuyển đầy đủ và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình… chúng tôi đảm bảo rằng sẽ nhanh chóng xử lý gọn gàng, nhanh chóng và sạch sẽ với sự hài lòng nhất dành cho quý khách.
CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA KCN BIÊN HÒA 1 TIỀM NĂNG XÂY DỰNG TRUNG TÂM TRAO ĐỔI CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trung Việt Khoa Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường TÓM TẮT Tăng cường quá trình trao đổi chất thải (waste exchange) giữa các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp với nhau và với môi trường tự nhiên là một trong những chiến lược tiến tới hình thành khu công nghiệp sinh thái. Dựa trên kết quả khảo sát hiện trạng phát sinh và xử lý chất thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất thuộc khu công nghiệp Biên Hòa 1, bài viết đánh giá tiềm năng thực hiện chương trình trao đổi chất thải đối với khu công nghiệp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù chưa được vận hành một cách có hệ thống, các hoạt động trao đổi chất thải đã được hình thành giữa một số cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp với nhau, với các cơ sở tái sinh tái chế và có thể cả với môi trường tự nhiên. Bài viết cũng đề xuất mô hình trao đổi chất thải dự kiến áp dụng cho khu công nghiệp Biên Hòa 1 trong tương lai. TỪ KHÓA: Trao đổi chất thải (waste exchange), tái sử dụng (reuse), thu hồi (recovery), tái chế (recycling), khu công nghiệp (industrial zone) GIỚI THIỆU CHUNG Trong số những khu công nghiệp (KCN) đã phát triển ở nước ta, KCN Biên Hòa 1 là khu công nghiệp ra đời sớm nhất (1963), tập hợp nhiều cơ sở sản xuất, cung cấp cho thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau và góp phần đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, KCN Biên Hòa 1 đã có 88 cơ sở sản xuất đi vào hoạt động. Nếu phân loại theo loại hình công nghiệp, các cơ sở sản xuất này tập trung vào 8 loại hình chính sau đây (CENTEMA, 2001):
Công nghiệp hóa chất và liên quan đến hóa chất;
Công nghiệp cơ khí luyện kim và gia công các loại vật liệu kim loại
Công nghiệp vật liệu xây dựng;
Công nghiệp chế biến cao su và giả da
Công nghiệp chế biến giấy và gỗ;
Công nghiệp may mặc, vải sợi;
Công nghiệp điện và điện tử;
Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm và thức ăn gia súc Mỗi ngành công nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất sẽ phát sinh các loại chất thải (rắn, lỏng, khí) khác nhau. Khả năng tái sinh, tái chế, tái sử dụng mỗi loại chất thải này tùy thuộc vào đặc tính của chất thải và hàm lượng những thành phần có giá trị còn lại trong chất thải. Mặc dù chưa có tính hệ thống, nhưng thực tế hoạt động tái sử dụng, tái sinh, tái chế chất thải tự phát tại từng nhà máy vẫn là những bằng chứng có tính thuyết phục cao về khả năng thực hiện “Chương Trình Trao Đổi Chất Thải Công Nghiệp” (“Waste Exchange Program”) tại KCN này. Dựa trên kết quả khảo sát thực tế hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp tại các cơ sở sản xuất thuộc KCN Biên Hòa 1, bài viết tập trung phân tích tiềm năng thực hiện chương trình trao đổi chất thải rắn công nghiệp và nước thải sản xuất tại KCN này. Kết quả nghiên cứu của đề tài là mô hình trao đổi chất thải dự kiến áp dụng đối với KCN Biên Hòa 1 trong tương lai. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP CỦA KCN BIÊN HÒA 1: Hiện Trạng Xử Lý và Tiềm Năng Thực Hiện Trao Đổi Chất Thải Thành phần, khối lượng và hiện trạng xử lý chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) của các cơ sở sản xuất trong KCN Biên Hòa 1, theo loại hình công nghiệp, được trình bày tóm tắt trong Bảng 1. Số liệu trình bày trong Bảng 1 là tổng hợp kết quả khảo sát tại các nhà máy trong nhiều đợt khảo sát khác nhau cũng như dữ liệu do nhà máy cung cấp theo phiếu điều tra. Kết quả khảo sát trên 53 cơ sở sản xuất có phát sinh CTRCN tại KCN Biên Hòa 1 cho thấy: Chất thải công nghiệp của KCN Biên Hòa 1. Tiềm năng xây dựng trung tâm trao đổi chất thải công nghiệp – TS. Nguyễn Trung Việt, TS. Trần Thị Mỹ Diệu Trường ĐHDL Văn Lang, nội san Khoa học & Đào tạo, số 1, 11/2003
14 trong 53 cơ sở sản xuất khảo sát tái sử dụng phế phẩm, phế liệu trong chính dây chuyền công nghệ sản xuất của cơ sở mình. Các loại phế phẩm có thể tái sử dụng tại cơ sở sản xuất thường tập trung vào các loại phế liệu kim loại (sắt, thép, đồng, nhôm), phoi kim loại, vụn thủy tinh, nhựa phế phẩm, bao bì giấy phế thải và bột giấy thu hồi. Bên cạnh đó, mật rỉ từ Công ty Đường Biên Hòa và rẻo từ công đoạn cắt thẻ của Xí nghiệp Acquy Đồng Nai cũng được thu hồi và tái chế.
5 trong số những cơ sở khảo sát đã có hoạt động trao đổi chất thải với nhau. Dây đồng và nhựa phế phẩm của Xí nghiệp Dây Đồng Long Biên được trao đổi với Công Ty CFT và Xí Nghiệp Cơ Điện 2. Sắt thép phế liệu và phoi kim loại của Công Ty Thiết Bị Điện được trao đổi với Nhà Máy Luyện Thép VICASA.
41 thành phần CTRCN từ 53 cơ sở khảo sát được trao đổi với các cơ sở thu mua và tái chế phế liệu bên ngoài khu công nghiệp. Những số liệu thống kê trên cho thấy, trong một chừng mực nào đó, hoạt động tái sử dụng, tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải đã tồn tại và đang diễn ra tại các cơ sở sản xuất trong KCN. Tuy nhiên, do chưa được tổ chức một cách hệ thống nên mỗi cơ sở tự tìm “nơi tiếp nhận” phế liệu của cơ sở mình. Đối tác có thể là các nhà máy khác trong cùng KCN, nhưng đa phần là những người thu mua phế liệu hoặc những cơ sở tái chế bên ngoài khu công nghiệp. Thông thường, quá trình tái sinh, tái chế các loại phế liệu hầu hết chỉ áp dụng đối với các loại có giá trị cao. Trong khi đó, các loại phế liệu (chất thải) có giá trị thấp (như xỉ lò, cặn bã từ SOVIGAS,…) vẫn chưa được tái chế. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn. Bảng 1 Thành phần, khối lượng và hiện trạng xử lý CTRCN, KCN Biên Hòa 1 Chất thải rắn công nghiệp TT Nhà máy Thành phần Khối lượng Hình thức xử lý NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VÀ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA CHẤT 1 Công Ty Tấm Lợp Và Vật Liệu Xây Dựng Đồng Nai Cặn bùn 300 tấn/năm Chôn lấp trong nhà máy Bùn sau khi làm sạch cát 1.440 tấn/năm Đổ bỏ Bùn từ làm sạch muối 2 Nhà máy Hóa Chất Biên Hòa Cặn, bã vôi Bán Bùn, cặn muối 9-15 tấn/năm Lót đường Cặn cát, đất 2m3 /tháng Đổ bỏ Bao PP hóa chất 200 bao/tháng Bán Bao PP nguyên liệu khác 4.000 bao/tháng Bán Can nhựa 30 L 16-24 can/tháng Bán 3 Nhà máy Hóa Chất Đồng Nai Xỉ than đá 30 tấn/năm 4 Xỉ chì 5,4 tấn/năm Tồn trữ Can nhựa đựng H2SO4 Trả lại nơi bán Bao giấy, bao nhựa Bán Rẻo lá cách PVC Bán làm simili Rẻo từ công đoạn cắt thẻ, sản phẩm không đạt chất lượng Thu hồi chì tại xí nghiệp 4 Xí nghiệp Acquy Đồng Nai Bùn từ trạm xử lý nước thải 3.6 tấn/năm Tồn trữ Bao đựng hóa chất 4.000 bao/tháng Bán 5 Nhà máy Bột Giặt NET Can nhựa đựng hóa chất Bán Bao bì giấy 30 tấn/năm 30 tấn/năm Bán 6 Nhà máy Sơn Đồng Nai Cặn sơn sau khi lọc 0.6 tấn/năm Tồn trữ Bao bì hóa chất 0.54 tấn/năm Tồn trữ CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ LUYỆN KIM VÀ GIA CÔNG CÁC LOẠI VẬT LIỆU KIM LOẠI 7 Công ty Tole Phương Nam Tole vụn, kim loại 315 tấn/năm Tồn trữ Mạt gang, phôi gang 360kg/năm Tái sử dụng 10%, còn lại bán cho nhà thầu và đem chôn 8 Công ty Chế Tạo Động Cơ VINAPRO Xỉ than 500kg/ngày San lấp mặt bằng Chất thải công nghiệp của KCN Biên Hòa 1. Tiềm năng xây dựng trung tâm trao đổi chất thải công nghiệp – TS. Nguyễn Trung Việt, TS. Trần Thị Mỹ Diệu Trường ĐHDL Văn Lang, nội san Khoa học & Đào tạo, số 1, 11/2003 Cao su phế liệu 270kg/ngày Thuê CTTMĐT thu Xỉ kim loại 9.000 tấn/năm Đổ ra BCL của NM Sắt, thép vụn, mạt sắt 3.000 tấn/năm Tái sử dụng 9 Nhà máy Luyện Thép VICASA Bụi Xỉ kim loại 15 kg/tấn thép Tồn trữ 10 Nhà máy Cơ Khí Luyện Kim SADAKIM Cát San lấp 11 Nhà máy Cơ Khí Đồng Nai Sắt, thép vụn 15 tấn/năm Bán Sắt thép phế liệu 50kg/ngày Tái sử dụng tại Cty để nấu gang Phôi gang thép 150kg/ngày Bán Xiử lò nấu gang 200kg/ngày San lấp mặt bằng công ty Bao bì gỗ 50kg/ngày Bán 12 Nhà Máy VIKINO Bao bì giấy và giấy văn phòng 20 kg/ngày Bán 13 Nhà máy Cơ Khí Thực Phẩm Phôi sắt vụn 30 tấn/năm Bán 14 Công ty LENEX Mẫu sắt thép vụn 84 tấn/năm Tái sử dụng các loại sắt thép. Bán Sắt thép phế liệu, phoi kim loại 12 tấn/năm Bán cho VICASA 15 Công ty Thiết Bị Điện Giấy cách điện, bao bì phế thải 1.2 tấn/năm Bán Phôi sắt vụn 30 tấn/năm Bán 16 Nhà máy Điện Cơ Đồng Nai Bùn sơn từ hệ thống xử lý khí thải Tồn trữ 17 Xí nghiệp Vĩnh Hưng Phôi sắt vụn 6 tấn/năm Bán CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG 18 Công ty Gạch Men Thanh Thanh Các loại vụn gạch, sản phẩm không đạt chất lượng 1000 tấn/năm Chôn lấp trong khuôn viên công ty 19 Công ty Bóng Đèn Điện Quang Vụn thủy tinh Tồn trữ 20 Công ty Bêtông Xà bần 150 tấn/năm 21 Lò Gạch Biên Hòa Tro, gạch vụn 12 tấn/năm 22 Nhà máy VISOGA Đất đèn sau khi sử dụng và cặn lắng 300 tấn/năm Lấp chỗ trũng trong nhà máy 23 Xí nghiệp Đèn Ống Vụn thủy tinh 3 tấn/năm Tái chế trong XN 24 Xí nghiệp Gạch Ngói Đồng Nai Gạch ngói vụn các loại 180 tấn/năm Chôn lấp CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CAO SU VÀ GIẢ DA Simili 75 tấn/năm 25 Công ty Cao Su Đồng Nai Giấy Bán Bùn từ trạm xử lý nước thải CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GIẤY VÀ GỖ 26 Công ty Tín Nghĩa Mạt cưa 90 tấn/năm Bán 27 Công ty Kiến Hữu Mạt cưa 45 tấn/năm Bán 28 Công ty DONABOCHANG Mạt cưa, gỗ vụn 120 tấn/năm Bán 29 Công ty Việt Giai Mạt cưa, gỗ vụn 10,8 tấn/năm Bán 30 Công ty DONAPACK Bán Giấy bao bì phế liệu 18 tấn/năm Bán 31 Nhà máy Bao Bì Biên Hòa Giấy không đạt tiêu chuẩn 840 tấn/năm Tái sử dụng Bột giấy thu hồi 1.260 tấn/năm Tái sử dụng Gỗ vụn, mảnh tre, bụi tre,… 1.650 tấn/năm Bán Cặn lắng, cát, vôi,… 2.000 tấn/năm Đổ tại Công ty, bùn vôi bán làm phân Dây kẽm buộc nguyên liệu 24 tấn/năm Bán 32 Công ty Giấy Đồng Nai Nilon và tạp chất khác Đốt CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GIẤY VÀ GỖ 33 Công ty Nhựa Đồng Nai Gỗ phế phẩm, mạt cưa 240 tấn/năm Bán Chất thải công nghiệp của KCN Biên Hòa 1. Tiềm năng xây dựng trung tâm trao đổi chất thải công nghiệp – TS. Nguyễn Trung Việt, TS. Trần Thị Mỹ Diệu Trường ĐHDL Văn Lang, nội san Khoa học & Đào tạo, số 1, 11/2003 Diêm sinh vụn Tồn trữ Nhựa phế phẩm – Tái sử dụng 34 Công ty CODONA Bùn trạm xử lý nước thải 15 tấn/năm Công ty TMĐT thu gom 35 Xí nghiệp Gỗ Đồng Nai Gỗ vụn, mạt cưa 6 tấn/năm Bán CÔNG NGHIỆP MAY MẶC, VẢI SỢI 36 Công ty May Đồng Nai Bán Vải vụn các loại 30 tấn/tháng 37 Nhà máy Len Biên Hòa Sợi rối, chỉ vụn 21 tấn/năm 38 Công ty May Công Nghiệp Đồng Nai Vải vụn các loại, gòn vụn, phế liệu phế phẩm, giấy vụn 4.5 tấn/năm Bán 39 Công ty Fashion Garment Vải vụn 6 tấn/năm Bán 40 Công ty VIKOMOONSAN Bông, giấy 30 tấn/năm Bán CÔNG NGHIỆP ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ Giấy carton, gỗ tạp – Bán 41 Công ty Điện Tử Biên Hòa Mạch điện tử hỏng – Xì hàn chì – Tồn trữ 42 Công ty CFT Đồng vụn, xỉ đồng 1,2 tấn/năm Bán 43 Công ty Cáp Viễn Thông Mạt sắt, gỗ vụn, nhựa vụn 159 tấn/năm Bán Dây điện, vỏ dây điện hỏng, nhựa – Bán Vụn đồng, nhôm – Bán cho XN Việt Thái 44 Xí nghiệp Thành Mỹ Xỉ nhôm 30 tấn/năm Tồn trữ Giấy, bao bì phế phẩm 1,5 tấn/năm Bán 45 Dây đồng phế phẩm – Bán cho Cty CFT Xí nghiệp Dây Đồng Long Biên Nhựa phế phẩm – Bán cho XN Cơ Điện 2 Xỉ nhôm dạng cục Tái sử dụng Xỉ nhôm dạng bột Chôn Thau vụn các loại Tái sử dụng 46 Xí nghiệp Việt Thái Mạt và xỉ thau 30 tấn/năm San lấp mặt bằng CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ THỨC ĂN GIA SÚC Vỏ, bã nguyên liệu, chân nấm 200-300 kg/ng Thu gom như CTRSH Vỏ lon hỏng 100 kg/ngày Bán Ba dớ thiếc 100 kg/ngày Bán 47 Công ty DONANEWTOWER Nắp nhựa hỏng 8 kg/ngày Bán 48 Công ty PROCONCO Bao bì phế phẩm Tái sử dụng và bán Mật rỉ 500 tấn/năm Tái sử dụng s/x rượu Hạt nhựa trao đổi ion 5 tấn/năm Than hoạt tính 121 tấn/năm CaCO3 và Ca3(PO4)2 1.050 tấn/năm Bộ trợ lọc 53,5 tấn/năm 49 Nhà máy Đường Biên Hòa Bùn trạm xử lý nước thải – Thải bỏ Bã cà phê 348 tấn/năm Bán cho nông dân 50 Nhà máy Cà Phê Biên Hòa Bao bì phế phẩm Bán 51 Nhà máy Sữa DIELAC Vụn kim loại, bao bì phế phẩm Bán Tro, than 15 tấn/năm Thải bỏ 52 XN Quốc Doanh Nước Đá Bao bì phế phẩm Bán Nguồn :
Tổng hợp từ nhiều đợt khảo sát
không xác định được Mặc dù quá trình trao đổi chất thải với các cơ sở tái chế bên ngoài KCN đã giúp giải quyết vấn đề chất thải công nghiệp cho các nhà máy, nhưng hoạt động này cũng có những mặt hạn chế như sau: Chất thải công nghiệp của KCN Biên Hòa 1. Tiềm năng xây dựng trung tâm trao đổi chất thải công nghiệp – TS. Nguyễn Trung Việt, TS. Trần Thị Mỹ Diệu Trường ĐHDL Văn Lang, nội san Khoa học & Đào tạo, số 1, 11/2003
Hạn chế quá trình trao đổi chất thải giữa các nhà máy trong cùng KCN;
Rủi ro trong quá trình vận chuyển chất thải từ KCN đến nơi tái chế bên ngoài KCN cao hơn rất nhiều so với trường hợp vận chuyển trong phạm vi KCN;
Các cơ sở tái chế bên ngoài KCN thường là những cơ sở tư nhân, quy mô nhỏ, công nghệ thủ công nên quá trình tái chế sẽ làm phát sinh nhiều sản phẩm phụ khác (đôi khi, mức độ ô nhiễm môi trường của các sản phẩm phụ này còn cao hơn phế phẩm đem tái chế). NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA KCN BIÊN HÒA 1: Hiện Trạng Xử Lý và Tiềm Năng Trao Đổi Chất Thải Cũng tương tự như CTRCN, nước thải sản xuất phát sinh từ các nhà máy thuộc KCN Biên Hòa 1 có thành phần rất khác nhau tùy theo loại hình công nghiệp và công nghệ sản xuất. Cho đến nay, KCN Biên Hòa 1 chưa có trạm xử lý nước thải tập trung. Chỉ 12 trong số tổng 88 cơ sở sản xuất đã xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ. Do đó, hầu hết nước thải sản xuất của KCN đang được thải tự do vào nguồn tiếp nhận. Việc tái sử dụng nước thải sản xuất thường ít được nhà máy quan tâm vì những lý do sau đây:
Đặc tính nước thải sản xuất thường có lưu lượng lớn và chứa nồng độ chất nhiễm bẩn cao;
Việc hạn chế tiêu thụ nước cấp và phát sinh nước thải không mang lại lợi ích đáng kể cho nhà máy, nhất là khi nhà sản xuất không phải trả phí xử lý nước thải;
Khác với chất thải rắn, cơ hội để thực hiện tái sử dụng nước thải sản xuất ít hơn rất nhiều, nhất là khi khu công nghiệp không nằm gần vùng canh tác nông nghiệp. Mặc dù hiện tại chưa có hình thức tái sử dụng nước thải sản xuất của các nhà máy trong KCN Biên Hòa 1, nhưng điều này không hoàn toàn đồng nghĩa với “không có khả năng thực hiện được”. Một trong những phương án khả thi, thực tế đã được áp dụng tại KCN Biên Hòa 2, là tái sử dụng nước thải sau xử lý làm nước tưới cây trong khuôn viên nhà máy và khu công nghiệp. Như vậy, với tổng diện tích 335 ha, trong đó diện tích trồng cây xanh của toàn KCN Biên Hòa 1 chiếm 25%, tiêu chuẩn nước tưới cây 0,5 L/m2 .ngày, lượng nước thải tái sử dụng được vào khoảng 420 m3 /ngày. Trong trường hợp này, “quá trình trao đổi chất công nghiệp”, không phải xảy ra giữa các cơ sở sản xuất trong cùng khu công nghiệp, mà giữa cơ sở sản xuất hay khu công nghiệp với môi trường tự nhiên. MÔ HÌNH TRAO ĐỔI CHẤT THẢI Mô hình trao đổi chất thải dự kiến được xây dựng dựa trên những tiêu chí sau đây:
Tái sử dụng tối đa phế liệu, phế phẩm của nhà máy này làm nguyên liệu hay để thay thế một phần nguyên liệu sản xuất cho nhà máy khác trong khu công nghiệp.
Tái sử dụng tối đa phế liệu, phế phẩm của nhà máy trong khu công nghiệp này làm nguyên liệu hay để thay thế một phần nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất khác bên ngoài khu công nghiệp và môi trường tự nhiên.
Mô hình xây dựng không nhằm đạt được tính cân bằng vật chất giữa nhà máy cho và nhà máy nhận phế liệu mà chủ yếu tập trung xây dựng mối liên hệ trao đổi chất thải giữa các nhà máy.
Chương trình trao đổi chất thải phải mang lại lợi ích kinh tế và môi trường theo các hướng: giảm khai thác nguồn tài nguyên mới, giảm sự tiêu tốn năng lượng để sơ chế nguyên vật liệu, giảm lượng chất thải phải chôn lấp và giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do chất thải. Một cách tổng quát, mô hình trao đổi chất thải đối với KCN Biên Hòa 1 được đề xuất như trình bày trong Hình 1. Trong mô hình này, Trung Tâm Trao Đổi (Thông Tin) Chất Thải vừa cung cấp các thông tin về phế phẩm cần trao đổi giữa các nhà máy trong KCN, vừa là cơ sở tiếp nhận, sơ chế hoặc tái chế chất thải (nếu có yêu cầu) trước khi cung cấp cho những nơi có nhu cầu. Sự có mặt của Trung Tâm này sẽ mang lại những lợi ích thiết thực như sau:
Simili trải sàn thanh lý (chống trầy chống cháy)
Thông số kỹ thuật Simili chống trầy chống cháy giả gỗ:
– Tuy bản thân simili trải sàn dầy chỉ 1.2mm nhưng chịu lực cao Độ bền kèm tuổi thọ lâu , dòng thời gian sử dụng của simili trải sàn là 5 đến 10 năm. khuyến khích khi sử dụng simili trải sàn nên lót 1 lớp keo mỏng dưới đế giúp gia tăng độ bám dính kèm theo tránh bong trốc và phồng rộp nhờ thế simili công nghiệp sẽ tăng thêm thời gian tuổi thọ Ngoài bán simili trải sàn thanh lý chúng tôi còn dịch vụ lắp đặt tại nhà chi phí cực rẻ 25.000 vnd/m2 gạch men và 30.000/m2 sàn ximang bao gồm công và keo bảo hành 12 tháng bông tróc. simili công nghiệp đã từ lâu trở thành vật liệu quan trọng trong các công trình nội thất với nhiều tính năng vượt trội so với sàn đá, gạch men & sàn gỗ….
Ưu điểm simili trải sàn thanh lý :
– Mẫu mã đa dạng, phong phú, tính thẩm mỹ cao, bề mặt phẳng ít mạch. – Giá cả phải chăng, thi công đơn giản, nhanh chóng. – Không làm tăng cốt nền khi sử dụng sản phẩm. – Chống cháy & chống trầy xước, độ bền cao, tuổi thọ của sàn phẩm lớn (khi sử dụng simili chống trầy chống cháyxước) – Không chứa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. – Êm chân, giảm tiếng ồn – Chống vi khuẩn, nấm mốc – Vệ sinh dễ dàng, lau chùi chịu nước tốt.
Trả lời